Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 132/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 6 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 414/2019/HNGĐ-ST ngày 09 tháng 5 năm 2019 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 402/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Đỗ Minh K – sinh năm: 1975 (có mặt)

Địa chỉ: Số 10, H, khóm, phường 7, tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Chị Lương Thị L – sinh năm: 1973 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Số 10, H, khóm, phường 7, tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Cà Mau.

Người đại diện Ông Nguyễn Văn C – Giám đốc. (xin vắng)

Địa chỉ: Đường Trương N, Phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Anh Đỗ Minh K trình bày tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Qua tìm hiểu anh K và chị L chung sống với nhau vào năm 1998, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, t đồng quan điểm, không dung hòa được. Nay xét th y tình cảm vợ chồng không còn anh K yêu cầu xin ly hôn với chị L.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Đỗ Thị Hải Y – sinh năm: 1999, Đỗ Quốc T - sinh năm 2003. Con đang sống chung với anh, chị. Anh, chị thống nh t khi ly hôn, tiếp tục giao cháu T cho chị L nuôi, không đặt ra v n đề c p dưỡng nuôi con. Đối với cháu Y đã trưởng thành, không đặt ra v n đề xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Anh xác định có nợ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh thành phố Cà Mau số tiền 90.000.000đ, anh, chị thỏa thuận thống nh t chị L trả toàn bộ số nợ trên cho Ngân hàng.

* Chị Lương Thị L trình bày tại biên bản hòa giải vào ngày 31/5/2019 như sau:

 Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị L và anh K chung sống với nhau vào năm 1998, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, t đồng quan điểm, không dung hòa được. Nay xét th y tình cảm vợ chồng không còn anh K yêu cầu xin ly hôn thì chị đồng ý.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Đỗ Thị Hải Y – sinh năm: 1999, Đỗ Quốc T sinh năm 2003. Con đang sống chung với anh, chị. Anh, chị thống nh t khi ly hôn, tiếp tục giao cháu T cho chị L nuôi, không đặt ra v n đề c p dưỡng nuôi con. Đối với cháu Y đã trưởng thành, không đặt ra v n đề xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Chị xác định có nợ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Cà Mau số tiền 90.000.000đ, chị thống nh t trả toàn bộ số nợ trên cho Ngân hàng.

* Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Cà Mau do ông Nguyễn Văn C trình bày vào ngày 22/5/2019:

Ngân hàng xác định anh Đỗ Minh K có vay vốn và đang dư nợ trong hạn tại Ngân hàng, Vì vậy, Ngân hàng không yêu cầu giải quyết tranh ch p trong vụ án này. Đồng thời xin từ chối không tham gia tố tụng từ giai đoạn hòa giải kiểm tra chứng cứ hòa giải và xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn ản tố tụng theo quy định, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xin vắng mặt tại phiên tòa, nên Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.

[1]Về hôn nhân: Về nội dung các đương sự tranh ch p được xác định là không công nhận vợ chồng.

Anh K và chị L xác lập mối quan hệ vợ chồng trên tinh thần tự nguyện từ năm 1998, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Lý do anh K xin ly hôn là do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, t đồng quan điểm, không có tiếng nói chung và chị L cũng thống nh t theo yêu cầu ly hôn của anh K. Xét th y tình cảm giữa anh, chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc gia đình. Đồng thời, do hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không công nhận anh K và chị L là vợ chồng.

[2]Về con chung: Anh, chị 02 đứa con chung tên Đỗ Thị Hải Y – sinh năm: 1999, Đỗ Quốc T sinh năm 2003. Con đang sống chung với anh, chị. Anh, chị thống nh t khi ly hôn, tiếp tục giao cháu T cho chị L nuôi, không đặt ra v n đề c p dưỡng nuôi con. Đối với cháu Y đã trưởng thành, không đặt ra v n đề xem xét giải quyết. Đồng thời, tại biên bản ghi ý kiến của cháu Đỗ Quốc T nguyện vọng của cháu khi cha, mẹ ly hôn, thì cháu T muốn sống chung với chị L.

Thỏa thuận này là phù hợp nên được ch p nhận giao cháu Đỗ Quốc T sinh năm 2003 cho chị L nuôi, chị L không đặt ra nghĩa vụ c p dưỡng đối với anh K.

[3]Về tài sản chung: Anh, chị xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]Về nợ chung: Nợ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Cà Mau. Hiện tại ngân hàng không yêu cầu, nên không xem xét đến. Khi nào phát sinh tranh ch p Ngân hàng có quyền yêu cầu bằng một vụ kiện khác.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 8, 14, 53, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Không công nhận anh Đỗ Minh K với anh Lương Thị L vợ chồng.

- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Đỗ Quốc T sinh năm 2003 cho chị L nuôi, chị L không đặt ra nghĩa vụ c p dưỡng.

Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tách phần nợ Ngân hàng, khi nào phát sinh tranh ch p Ngân hàng có quyền yêu cầu bằng một vụ kiện khác.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Đỗ Minh K phải nộp 300.000 đồng. Ngày 09/5/2019 anh K đã dự nộp 300.000 đồng theo iên lai thu tiền số 0000090 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai anh K có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị L, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Cà Mau có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc niêm yết ản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:132/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;