Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 12/02/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 13/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 12 tháng 02 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 241/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2017, về việc tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2017/QĐXXST- HNGĐ, ngày 29 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2018/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Hồng T, sinh năm 1980. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1972

Cùng địa chỉ: Ấp Thái H, xã NA, huyện A, tỉnh Kiên Giang Vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/7/2016 và các lời khai khác tại Tòa án, nguyên đơn chị Lâm Hồng T trình bày: Chị và chồng chị là anh Nguyễn Văn B chung sống với nhau vào năm 1998, trước khi chung sống chị và anh B có tìm hiểu, yêu thương nhau và được hai bên cha mẹ tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán tại địa phương. Sau đó, chị T và anh B đăng ký kết hôn tại UBND xã NA, huyện A, tỉnh Kiên Giang vào ngày 23/7/2004. Quá trình chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh B cờ bạc, rượu chè, gia đình túng quẫn chị nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh B không nghe, hôn nhân không hạnh phúc, chị đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không thể nào hàn gắn với nhau được nữa nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên là Nguyễn Thái N, sinh ngày 20/10/1998 và Nguyễn Thái T, sinh ngày 01/12/2005. Hiện nay cháu Nguyên  đã trưỡng Thành còn cháu T đang sống với chị T .

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ người khác: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về người khác nợ vợ chồng: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Nay chị T yêu cầu Toà án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn B

Về quan hệ con chung: Yêu cầu được nuôi con Nguyễn Thái T, sinh ngày 01/12/2005, chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, con Nguyễn Thái Nđã  trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ người khác: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn B mặc dù được Toà án tống đạt các thủ tục thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử cũng như quyết định hoãn phiên toà nhưng anh vẫn vắng mặt xuyên xuốt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có ý kiến.

Tại phiên tòa chị Lâm Hồng T vẫn giữ ý kiến và yêu cầu của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn anh Nguyễn Văn B cư trú tại địa bàn huyện A nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A theo quy định Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn B đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn B.

[4] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lâm Hồng T và anh Nguyễn Văn B là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận. Bởi, hôn nhân giữa chị và anh B là tự nguyện và anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Hội đồng xét xử, xét yêu cầu xin ly hôn của chị T với anh B là có cơ sở chấp nhận. Bởi, chị T cho rằng quá trình chung sống với anh B hạnh phúc từ năm 1998 đến năm 2011 thì vợ chồng không được hạnh phúc. Nguyên nhân vợ chồng sống không hạnh phúc theo chị T trình bày là do anh B không lo làm ăn mà hay cờ bạc rượu chè, chị đã khuyên can nhiều ần nhưng anh không nghe từ đó vợ chồng thường hay cự cải nhau nên vợ chồng đã ly thân từ cuối năm 2011 đến nay. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã mời chị T và anh B đến Toà án để động viên, hòa giải đoàn tụ nhưng phía anh B xuyên suốt vắng mặt không đến tham gia các phiên hoà giải do Toà án triệu tập và tại phiên toà anh B cũng vắng mặt. Đều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T xử cho chị T được ly hôn với anh B là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về con chung: Hội đồng xét xử, xét thấy chị T và anh B có hai người con chung tên là Nguyễn Thái T, sinh ngày 01/12/2005 và Nguyễn Thái N, sinh ngày 20/10/1998, hiện nay hai cháu đang được chị T chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con Nguyễn Thái T và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị T xin được nuôi cháu T là có cơ sở chấp nhận. Bởi hiện nay, chị T đang nuôi dưỡng cháu T và cháu T có nguyện vọng được sống với chị T nên cần tiếp tục giao cháu T cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và phù hợp với nguyện vọng của cháu. Về cấp dưỡng nuôi con

Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình có quy định “ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”.

Trường hợp này chị T nuôi con nên anh B phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhân và miễn xét.

- Về tài sản chung: Theo chị T trình bày giữa chị và anh B không có nên Hội đồng xét xử miễn xét.

- Về phần nợ người khác và người khác nợ vợ chồng: Chị T trình bày giữa chị và anh B không nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

[5]  Về  án  phí:

 Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Buộc chị Lâm Hồng T phải nộp 300.000đ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm năm 2014; Điều 28, 35, 39, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị định 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1/. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lâm Hồng T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

2/. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cho chị Lâm Hồng T nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thái T, sinh ngày 01/12/2005.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con.

Anh B không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui thăm nom con chung, không ai được ngăn cản anh thực hiện quyền này.

Khi cần thiết anh B và chị T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3/. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

4/. Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)

Buộc chị Lâm Hồng T phải nộp án phí ly hôn 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí  chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0007120 ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện A, tỉnh Kiên Giang. (xem như chị T đã nộp xong tiền án phí)

Quyền kháng cáo: Án xử công khai, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Đối với anh B vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 13/2018/HNGĐ-ST ngày 12/02/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:13/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;