TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 07/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 31 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 30/2017/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2017, về việc:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2017/QĐXX-ST ngày 16 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích C - sinh năm 1998 (Có mặt);
Trú tại: Thôn D, xã D, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn T - sinh năm 1995 (Vắng mặt);
Trú tại: Thôn D, xã D, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 15/02/2017, lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Bích C trình bày:
Chị và anh Bùi Văn T tự nguyện chung sống từ năm 2015. Vợ chồng có đến Ủy ban nhân dân xã D đăng ký kết hôn vào năm 2016. Sau khi tổ chức đám cưới, vợ chồng sống chung cùng gia đình chị rất hạnh phúc. Khi chị sinh con đầu, vợ chồng về sống chung với gia đình anh T ở thôn D thì có những bất đồng xảy ra. Nguyên nhân xuất phát từ việc anh T không đi làm, suốt ngày nhậu nhẹt rồi về lấy tiền tiêu xài cho bản thân; từ đó vợ chồng xảy ra xích mích, cãi vã thì anh T đánh và dùng dao đe dọa giết chị nên chị bồng con bỏ về nhà cha mẹ ruột sống ly thân từ tháng 01/2017 đến nay. Trong thời gian ly thân, anh T và cha mẹ anh T có đến nhà cha mẹ chị chửi chị, dùng lời lẽ khó nghe nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Đến nay chị và anh T không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Văn T - sinh ngày 27/9/2015 hiện do chị nuôi dưỡng. Chị yêu cầu được quyền nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/7/2017, anh Bùi Văn T trình bày:
Anh và chị Trần Thị Bích C tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D ngày 26/4/2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì xảy ra cãi vã vì chuyện tiền bạc, chị C tự bồng con bỏ về nhà cha mẹ ruột sống đến nay rồi làm đơn ly hôn và yêu cầu được nuôi con chung. Trước yêu cầu của chị C nêu trên, anh chấp nhận và không có ý kiến gì khác.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, hiện anh đi làm thuê không có thời gian đến Tòa nên đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt anh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Thị Bích C khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn anh Bùi Văn T; yêu cầu giải quyết được nuôi con chung. Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Viết tắt: BLTTDS), xác định yêu cầu khởi kiện của chị C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam. Căn cứ điều 195 BLTTDS, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
- Sự vắng mặt của bị đơn: Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/7/2017, anh Bùi Văn T có yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Căn cứ khoản 1 điều 227 BLTTDS, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2]. Nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị C và anh T xác nhận tự nguyện chung sống từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D nhưng khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đã xé bản chính. Căn cứ bản sao Trích lục kết hôn số 25/TLKH-BS ngày 11/01/2017 có nội dung:“Đăng ký kết hôn tại UBND xã D số 41 ngày 12/4/2016”, Hội đồng xét xử khẳng định hôn nhân giữa chị C và anh T là hôn nhân hợp pháp.
- Về tình trạng hôn nhân: Căn cứ lời trình bày của các đương sự xác định: Vợ chồng chị C, anh T chung sống hạnh phúc từ năm 2015 đến đầu năm 2017 xảy ra cãi vã vì chuyện tiền bạc rồi tự sống ly thân. Theo chị C cho rằng: trong thời gian ly thân, chị sống tại nhà cha mẹ ruột thì anh T và gia đình có đến cãi vã với chị; từ đó mâu thuẫn vợ chồng càng thêm gay gắt nên không gặp mặt để hàn gắn. Đến nay chị khẳng định không thể về lại chung sống hạnh phúc với anh T được nữa và kiên quyết yêu cầu ly hôn. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân giữa chị C và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; anh T có lời khai đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị C là hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thỏa thuận trên.
- Về nuôi con chung: Căn cứ lời trình bày của chị C, anh T, giấy khai sinh và Sổ hộ khẩu gia đình, xác định chị C, anh T có 01 con chung tên Bùi Văn T - sinh ngày 27/9/2015, hiện do chị C nuôi dưỡng. Anh T thống nhất theo yêu cầu của chị C, giao chị C tiếp tục nuôi con là phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên công nhận sự thỏa thuận trên.
Anh T không trực tiếp nuôi con, căn cứ điều 82 Luật hôn nhân và gia đình, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôiM con là tự nguyện nên không xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không có cơ sở để xem xét.
- Án phí: Căn cứ điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14: Chị C và anh T thuận tình ly hôn nhưng được công nhận tại phiên tòa nên mỗi người phải chịu 50% án phí dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, chị C tự nguyện chịu toàn bộ là phù hợp pháp luật nên chấp nhận.
[3]. Ý kiến của kiểm sát viên: Đề nghị công nhận sự thỏa thuận thuận tình ly hôn và thỏa thuận nuôi con của chị C và anh T; giao chị Chi được quyền nuôi 01 con chung tên Bùi Văn T - sinh ngày 27/9/2015. Chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét đến. Chấp nhận chị C tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Xét thấy đề nghị của kiểm sát viên là phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 55, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 28, điều 147, khoản 1 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Bích C và anh Bùi Văn T.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Công nhận sự thỏa thuận của chị Trần Thị Bích C và anh Bùi Văn T, giao chị Chi được quyền nuôi dưỡng 01 con chung tên Bùi Văn T-sinh ngày 27/9/2015.
Anh T có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung. Chị C cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
2.2. Chị C tự nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Bích C tự nguyện chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0010942 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam, như vậy chị C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Bản án 07/2017/HNGĐ-ST ngày 31/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 07/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về