TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 129/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 29 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 260/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc: Ly hôn và nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 139/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Kim Thị Q, sinh năm 1991 (xin vắng mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1989 (xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 886, ấp H, thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Kim Thị Q trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn N kết hôn năm 2010 hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, nguyên nhân mâu thuẫn, trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc anh xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 01 người con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 10/11/2012 hiện nay sống chung với chị, nay chị yêu cầu nuôi cháu Hiếu, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn N trình bày tại biên bản làm việc ngày 10.5.2019:
Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày tại đơn khởi kiện của chị Kim Thị Q về thời điểm kết hôn, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy Ban nhân dân thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm thường hay cự cải từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng ly thân đến nay. Nay chị Q yêu cầu ly hôn anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng chung sống tạo 01 con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 10/11/2012, nay anh đồng ý giao con cho chị Q nuôi dạy đến tuổi trưởng thành, anh không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng: Chị Kim Thị Q và anh Nguyễn Văn N có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời giải quyết việc hôn nhân giữa chị Q và anh N. Theo quy định tại Điều 26, 28 và Điều 39, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tòa xét xử vắng mặt chị Q và anh N.
[1] Về hôn nhân: Chị Q và anh N kết hôn năm 2010, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy đinh của pháp luật, Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh N được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và được bảo vệ.
Chị Q xác định không còn tình cảm yêu thương anh N, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, chị Q thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh N và chị Q khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ ngày 19/01/2014 đến nay khi mâu thuẫn đến nay đã hơn 4 năm nay anh N cũng đồng ý ly hôn với chị Q. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Q được ly hôn với anh N.
[2] Về con chung: Chị Q và anh N có 01 người con chung tên Nguyễn Minh H, sinh ngày 10/11/2012. Xét thấy từ khi ly hân đến nay chị Q trực tiếp nuôi dạy, nay chị yêu cầu nuôi con nên cần giao cháu H cho chị Q nuôi dạy đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng, anh N cũng đồng ý giao cháu H cho chị Q nuôi dạy, anh N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Xét thấy phù họp nên được chấp nhận.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 81- 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng: Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Kim Thị Q được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh H, sinh ngày 10/11/2012 cho chị Kim Thị Q nuôi dạy đến tuổi trưởng thành. Anh N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Kim Thị Q và anh Nguyễn Văn N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Q phải chịu 300.000 đồng. Ngày 24/4/2019 theo biên lai số 0003009 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 129/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 129/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/05/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về