TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 17/2024/DS-ST NGÀY 06/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 332/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024/QĐXXST-DS, ngày 24 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/QĐST –DS ngày 20/02/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty T (HD SAISON). Địa chỉ: Lầu H Tòa nhà G, số B P, Phường F, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh;
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu N – Tổng giám đốc;
Đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hữu N: Ông Phạm Gia H-Trưởng phòng thu nợ; theo giấy ủy quyền số 210801-LCO ngày 01/8/2021.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Gia H:
- Ông Đỗ Văn D, sinh năm 1993– Chuyên viên. Địa chỉ: Lầu H, 9, 19 Tòa nhà G, số B P, phường F, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Có đơn xin vắng mặt.
- Ông Nguyễn Bá Đ, sinh năm 1989 – Nhân viên. Địa chỉ: Số H N, khu phố D, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Tăng Cường V, sinh năm 1997. Địa chỉ: Số C Khu phố B, Phường F, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 09/9/2019 ông Tăng Cường V có ký kết với Công ty T đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng CL014795836 (Hợp đồng). Theo hợp đồng, ông V đã vay số tiền 20.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng. Theo đó vào ngày 05 hàng tháng, ông V phải thanh toán cho Công ty T số tiền 1.631.735 đồng liên tục trong 18 kỳ trả góp bắt đầu từ ngày 05/10/2019 đến ngày 05/3/2021.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Tăng C Vĩnh chậm thanh toán cho Công ty T kỳ trả góp tương ứng với số tiền 26.420.630 đồng bắt đầu từ ngày 05/10/2019.
Kể từ ngày ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán nêu trên phía Công ty T đã nhiều lần liên hệ yêu cầu ông V thực hiện trách nhiệm trả nợ nhưng ông V không hợp tác và cũng không có thiện chí trả nợ.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 25/12/2023 và bản tự khai ngày 25/12/2023 ông Đỗ Văn D và ông Nguyễn Bá Đ là người đại diện theo ủy quyền của Công ty T yêu cầu ông Tăng C Vĩnh có nghĩa vụ trả cho Công ty T số tiền 26.420.683 đồng.
Bị đơn ông Tăng Cường V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Tăng Cường V vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Tăng Cường V có đăng ký thường Số 324A Khu phố B, Phường F, thành phố B, tỉnh Bến Tre; do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về tố tụng: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng 2 mặt, bị đơn ông Tăng Cường V đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông V vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Đỗ văn D1, ông Nguyễn Bá Đ và ông Tăng Cường V.
[4] Về nội dung vụ án: Công ty T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Tăng Cường V phải trả cho Công ty T số tiền 26.420.683 đồng.
[5] Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là “Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm hợp đồng số CL014795836 ngày 09/9/2019, Giấy xác nhận tài khoản ngân hàng ngày 09/9/2019 của ông Tăng Cường V, bản sao CMND, sổ hộ khẩu của ông V. Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa ông V đều vắng mặt. Tuy nhiên ông V vẫn cư trú số 324A Khu phố B, Phường F, thành phố B, tỉnh Bến Tre đã nhận được bản sao tài liệu chứng cứ là căn cứ khởi kiện nguyên đơn; Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông V vẫn vắng mặt không có lý do; ông V cũng không có ý kiến phản đối gì đối với chứng cứ và yêu cầu khởi kiện nguyên đơn. Do đó có căn cứ xác định ông Tăng Cường V có ký Giấy đề nghị cấp tín dụng kiêm hợp đồng số CL014795836 ngày 09/9/2019 và còn nợ Công ty T số tiền 26.420.683 đồng. Do ông V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng nên Công ty T khởi kiện yêu cầu ông V có nghĩa vụ thanh toán số tiền 26.420.683 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án;
Ông Tăng Cường V phải nộp án phí theo quy định của pháp luật được tính như sau: 26.420.683 đồng x 5%= 1.321.034 đồng.
[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, điểm b, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 227, 228, 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 463, Điều 466, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T. Buộc ông Tăng Cường V có nghĩa vụ trả cho Công ty T số tiền 26.420.683 (Hai mươi sáu triệu, bốn trăm hai mươi nghìn, sáu trăm tám mươi ba) đồng Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Tăng Cường V phải nộp là 1.321.034 (Một triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn, không trăm ba mươi bốn) đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Công ty T được Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre hoàn trả số tiền 661.000 (Sáu trăm sáu mươi mốt nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000789 ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định.
Trường hợp bản, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 17/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 17/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về