Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 08/03/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 08 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 334/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thị Hồng N - SN 1996, Địa chỉ: ấp 4, xã X, huyện M, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Anh Sơn D, sinh năm 1990. địa chỉ: ấp V, xã T, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, biên bản tự khai ngày 10/11/2020 chị Thị Hồng N trình bày:

- Về quan hệ hôn N: Chị Thị Hồng N và anh Sơn D tự nguyện chung sống vào năm 2012, có tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, trong cuộc sống vợ chồng phát sinh bất đồng mâu thuẫn trong cuộc sống, nhiêu lần hàn gắn nhưng không có kết quả và sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay Chị N xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu xin ly hôn với anh Sơn D.

- Về con chung: Chị N và anh D có 02 con chung là cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013, cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 hiện cả 02 cháu đang sống với chị N. Khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi cả 02 con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị N không yêu cầu gì khác.

* Bị đơn Anh Sơn D trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 04/02/2021 như sau:

- Về quan hệ hôn N: Anh Sơn D và chị Thị Hồng N tự nguyện chung sống vào năm 2012, có tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng anh chung sống hạnh phúc 05 năm thì vợ chồng tôi xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cải nhau không thể khắc phục được mà đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay đúng lời trình bày của chị N. Nay chị N xin ly hôn với anh, anh Sơn D đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Anh D và chị N có 02 con chung là cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013 và cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 hiện cả 02 con do chị N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh D đồng ý giao cháu P và cháu N cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

- Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh D không yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị Thị Hồng N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Sơn D không có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc mà đồng ý theo yêu cầu ly hôn của chị N và anh có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viên kiểm sát huyện Hòa Bình phát biểu quan điểm:

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án. Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

Áp dụng khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Thị Hồng N và anh Sơn D vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt chị N và anh D.

Áp dụng khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tuyên xử không công nhận chị Thị Hồng N và anh Sơn D là vợ chồng.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyên thỏa thuận tiếp tục giao 02 con chung là cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013 và cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

Về tài sản, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

Áp dụng khoản 4 Điều 147, Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Thị Hồng N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Thị Hồng N có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình giải quyết về “Ly hôn”; Tuy nhiên, giữa chị N và anh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2012 đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; Do đó, yêu cầu “Ly hôn” của nguyên đơn theo pháp luật xử không công nhận vợ chồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của Chị N Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp hôn nhân giữa chị N và anh D là “ hôn nhân và gia đình” được quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS 2015.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Sơn D có Hộ khẩu tại ấp Vĩnh Kiểu, xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

[3] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn là chị Thị Hồng N và bị đơn anh Sơn D vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[4] Về nội dung tranh chấp:

4.1 Về hôn N: Căn cứ xác nhận tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2012 cho đến nay vẫn không tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét mâu thuẫn trong hôn N, quy định tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận chị Thị Hồng N và anh Sơn D là vợ chồng.

4.2 Về con chung: Chị N và anh D có 02 con chung là cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013 và cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 hiện đang được chị N nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh D và chị N là giao cả 02 con chung là cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013 và cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

4.3 Về tài sản và nợ chung: Chị N, anh D xác định không có nên không có yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm:

Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Thị Hồng N là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm

[6] Về ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ được chấp nhận.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53 , Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Về quan hệ hôn N: Không công nhận chị Thị Hồng N và anh Sơn D là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cả 02 cháu Thị Mai P - sinh ngày 10/6/2013 và cháu Thị Hoàng N - sinh ngày 23/3/2016 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Chị Thị Hồng N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Anh Sơn D không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Thị Hồng N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lại số số 0010357 ngày 20/11/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Nay chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 08/03/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;