Bản án 11/2021/HC-ST ngày 20/04/2021 về khiếu kiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 11/2021/HC-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ DO THU HỒI ĐẤT 

Ngày 20 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số: 43/2018/TLST-HC ngày 10 tháng 5 năm 2018 về việc “Khiếu kiện Quyết định thu hồi đất, Quyết định bồi thường hỗ trợ do thu hồi đất” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 14/2020/QĐXXST-HC ngày 19 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 116/2021/QĐ-ST ngày 09 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Người khởi kiện: Ông Vũ Quang L, sinh năm: 1971. Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

Ngưi đại diện theo ủy quyền của người kh ởi kiện: Ông Nguyễn Hữu M, sinh năm: 1972 (Văn bản ủy quyền ngày 23 tháng 3 năm 2018).

Địa chỉ liên hệ: Đường D, phường E, quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Người bị kiện: y ban nhân dân huyện C.

Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Lê Văn T - Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C (Văn bản ủy quyền số 10139/UQ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2019).

Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: Ông Lê Quang H - Chức vụ: Phó giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất huyện C (Văn bản số 11454/UBND-NC ngày 24/12/2019).

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1. Bà Nguyễn Thị X, sinh năm: 1976.

3.2. Anh Vũ Xuân T1, sinh năm: 2000.

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

Ngưi đại diện theo ủy quyền của bà X, anh T1: Ông Vũ Quang L, sinh năm: 1971 (Văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 3 năm 2020).

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Đ.

Ngưi đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ: Ông Nguyễn Văn T2 - Chức vụ: Phó trưởng phòng Kinh tế đất, Chi cục quản lý đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ (Văn bản ủy quyền số 9444/UBND-THNC ngày 10 tháng 8 năm 2020).

(Ông L, ông M, ông T2, ông H có mặt, các đương sự khác vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:

Ông L là chủ sử dụng của thửa đất số 68, tờ bản đồ số 15, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai đã được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 12 tháng 12 năm 1999.

Ông khởi kiện yêu cầu hủy các Quyết định hành chính do Ủy ban nhân dân huyện C ban hành, gồm: Quyết định số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 về thu hồi đất để thực hiện dự án Đầu tư tuyến đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C; Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất; Quyết định 4031/QĐ- UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông Vũ Quang L.

Căn cứ khởi kiện cụ thể như sau:

- Việc thu hồi bồi thường không đúng trình tự, thủ tục: Các Quyết định 5648/QĐ-UBND và 6949/QĐ-UBND ban hành năm 2013 nhưng đến năm 2017 mới giao cho ông L.

- Mức bồi thường và thông báo thông tin quy hoạch không công khai, có dấu hiệu trục lợi: Năm 2009, đã có thông báo quy hoạch, giải tỏa, năm 2013 đã có quyết định bồi thường, hỗ trợ nhưng không thực hiện việc đền bù ngay mà đến cuối năm 2017 mới thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ. Người dân không được tổ chức lấy ý kiến và không biết về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kết quả thẩm định giá cho thấy giá trị quyền sử dụng đất gấp nhiều lần so với số tiền đền bù.

- Quyết định bồi thường không được sự đồng ý của người dân, năm 2017 mới tiến hành việc bồi thường nhưng vẫn áp dụng quyết định của năm 2013 là không đúng pháp luật, không phù hợp thực tế.

- Quyết định bồi thường, hỗ trợ bổ sung không phù hợp với mức giá tài sản được đền bù quy định tại phụ lục 1, 2 ,3 kèm theo Văn bản số 9926 ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ.

- Quyết định bồi thường, hỗ trợ bổ sung không thể hiện rõ chính sách hỗ trợ khác.

- Vi phạm thời hạn chi trả theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai.

Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện C trình bày:

- Về cơ sở pháp lý:

Văn bản số 1656/TTg-KTN ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về việc phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc GMS Bến Lức - Long Thành, gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ và Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.

Thông báo số 4902/TB-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc thu hồi đất để thực hiện dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành qua huyện Nhơn Trạch và huyện C, tỉnh Đồng Nai.

Quyết định số 3601/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Văn bản số 4571/UBND-ĐT ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc phê duyệt đơn giá bồi thường về đất, nhà, tài sản bị giải tỏa thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành.

Thông báo số 8787/TB-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc kết luận của đồng chí Trần Văn Vĩnh - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại buổi làm việc nghe báo cáo công tác thực hiện giải phóng mặt bằng đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và phương án xây dựng trạm thu phí nút giao đường 319 với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây.

Văn bản số 9926/UBND-ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc cây trồng và danh mục tài sản thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C và Nhơn Trạch.

- Về diễn biến hồ sơ bồi thường:

Thực hiện Văn bản số 3162/UBND-KT ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc triển khai thực hiện Thông báo số 4902/TB- UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ. Ngày 17 tháng 8 năm 2012, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và chủ dự án tiến hành họp dân công khai Thông báo thu hồi đất số 4902/TB- UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ngày 24 tháng 3 năm 2013, Trung tâm phát triển quỹ đất phát hành Thông báo số 424/TB-TTPTQĐ về việc kiểm kê thực địa tài sản giải tỏa trên đất thu hồi gửi ông Vũ Quang L.

Ngày 01 tháng 4 năm 2013, Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và Ban Ấp A tiến hành lập biên bản đo đạc và kiểm kê tài sản của người có tài sản gắn liền với đất.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Ủy ban nhân dân xã B để xác nhận nguồn gốc đất, các xác nhận khác và được các phòng ban liên quan thẩm tra theo quy định.

Ngày 12 tháng 11 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của hộ ông (bà) Vũ Quang L để thực hiện dự án. Theo đó, thu hồi 651,9m2 loại đất ONT (150m2) + LNC thuộc thửa 68, tờ bản đồ địa chính số 15.

Ngày 16 tháng 12 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số 4109/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ dự án (đợt 2).

Ngày 23 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 6949/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà) Vũ Quang L do thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư tuyết đường cao tốc Bến Lức - Long Thành với số tiền là 1.056.903.640 đồng. Tuy nhiên, do chủ đầu tư chưa bố trí được nguồn vốn để tổ chức chi trả.

Ngày 24 tháng 10 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Văn bản 9926/UBND-ĐT về việc phê duyệt đơn đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc cây trồng và danh mục tài sản thuộc dự án.

Người đại diện theo ủy quyền của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh Đ trình bày:

Ngày 17 tháng 8 năm 2012, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và chủ dự án tiến hành họp dân công khai Thông báo thu hồi đất số 4902/TB-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ngày 24 tháng 3 năm 2013, Trung tâm phát triển quỹ đất phát hành Thông báo số 424/TB-TTPTQĐ về việc kiểm kê thực địa tài sản giải tỏa trên đất thu hồi gửi ông Vũ Quang L.

Ngày 01 tháng 4 năm 2013, Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và Ban Ấp A tiến hành lập biên bản đo đạc và kiểm kê tài sản của người có tài sản gắn liền với đất.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Ủy ban nhân dân xã B để xác nhận nguồn gốc đất, các xác nhận khác và được các phòng ban liên quan thẩm tra theo quy định.

Ngày 12 tháng 11 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của hộ ông (bà) Vũ Quang L để thực hiện dự án. Theo đó, thu hồi 651,9m2 loại đất ONT (150m2) + LNC thuộc thửa 68, tờ bản đồ địa chính số 15.

Ngày 16 tháng 12 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số 4109/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ dự án (đợt 2).

Ngày 23 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 6949/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà) Vũ Quang L do thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư tuyết đường cao tốc Bến Lức - Long Thành với số tiền là 1.056.903.640 đồng. Tuy nhiên, do chủ đầu tư chưa bố trí được nguồn vốn để tổ chức chi trả.

Ngày 24 tháng 10 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Văn bản 9926/UBND-ĐT về việc phê duyệt đơn đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc cây trồng và danh mục tài sản thuộc dự án.

Từ những căn cứ pháp lý và thủ tục triển khai công tác bồi thường đối với trường hợp trên thì việc Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 về thu hồi đất; Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 về việc bồi thường, hỗ trợ; Quyết định số 4031/QĐUBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 về việc phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông Vũ Quang L là phù hợp.

Do vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai bác nội dung đơn khởi kiện của ông L.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C tranh luận tại phiên tòa:

Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND về việc thu hồi đất và Quyết định số 6949/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ đối với hộ ông Vũ Quang L của Ủy ban nhân dân huyện C đúng quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, vào năm 2013, chủ đầu tư không bố trí được nguồn vốn nên không thực hiện được việc chi trả cho người dân. Thực hiện Văn bản số 9926/UBND-ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng và danh mục tài sản thuộc dự án. Năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện C đã tính toán lại các khoản bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở giá đất, giá cây trồng, vật tư năm 2017 và ban hành Quyết định số 4031/QĐ-UBND về việc phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Vũ Quang L để đảm bảo quyền lợi ích của người dân.

Từ các lập luận trên, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L.

Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chủ tọa, Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm, những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của Luật tố tụng hành chính

Về đường lối giải quyết vụ án:

- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành: Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định thu hồi đất số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013, Quyết định bồi thường hỗ trợ cho hộ ông L số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 và Quyết định phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung số 4031/QĐ- UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009.

- Về nội dung: Ông L không đồng ý với giá đất được bồi thường.

Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành thuộc diện Nhà nước thu hồi đất, là dự án sử dụng vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo khung chính sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Tại thời điểm năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C đã ban hành Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông L đơn giá bồi thường đất, tài sản trên đất, chính sách hỗ trợ đúng quy định, phù hợp Quyết định số 4571/UBND-ĐT ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, các danh mục tài sản, vật kiến trúc và cây trồng thuộc dự án. Tuy nhiên, do chủ đầu tư chưa bố trí được nguồn vốn để tổ chức chi trả cho các hộ dân theo quy định.

Ngày 05 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 4031/QĐ-UBND phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông L tổng số tiền là 426.405.130 đồng. Các khoản bồi thường, hỗ trợ bổ sung được tính theo đúng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Văn bản số 9926/UBND-ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ; đảm bảo đúng quyền lợi cho hộ ông Vũ Quang L.

Từ các nhận định trên, Kiểm sát viên đề nghị bác yêu cầu khởi kiện của ông L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thời hiệu khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngày 16 tháng 4 năm 2018, ông Vũ Quang L nộp đơn khởi kiện đối với các Quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân huyện C gồm: Quyết định số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 về thu hồi đất, Quyết định số khởi kiện nằm trong thời hiệu khởi kiện quy định tại Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015.

[2] Về người tham gia phiên tòa:

Ông Lê Văn T là người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 157, Điều 158 của Luật tố tụng hành chính năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này.

[3] Về diễn biến hành chính:

Ngày 17 tháng 8 năm 2012, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện C phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và chủ dự án tiến hành họp dân công khai Thông báo thu hồi đất số 4902/TB-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ngày 01 tháng 4 năm 2013, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện C phối hợp với Ủy ban nhân dân xã B và Ban Ấp A tiến hành lập biên bản đo đạc và kiểm kê tài sản của người có tài sản gắn liền với đất.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển đến Ủy ban nhân dân xã B để xác nhận nguồn gốc đất, các xác nhận khác và được các phòng ban liên quan thẩm tra theo quy định.

Ngày 12 tháng 11 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của hộ ông (bà) Vũ Quang L để thực hiện dự án. Theo đó, thu hồi 651,9m2 loại đất ONT (150m2) + LNC thuộc thửa 68, tờ bản đồ địa chính số 15.

Ngày 16 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số 4109/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ dự án (đợt 2).

Ngày 23 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 6949/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà) Vũ Quang L do thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư tuyết đường cao tốc Bến Lức - Long Thành với số tiền là 1.056.903.640 đồng. Tuy nhiên, do chủ đầu tư chưa bố trí được nguồn vốn để tổ chức chi trả.

Ngày 24 tháng 10 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Văn bản 9926/UBND-ĐT về việc phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật Long Thành đoạn qua huyện C và Nhơn Trạch.

Ngày 08 tháng 8 năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số 2762/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C và Nhơn Trạch.

Ngày 05 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số 4031/QĐ-UBND về việc phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Vũ Quang L với số tiền 426.405.130 đồng.

Tại phiên tòa, ông L xác nhận việc kiểm đếm, đo đạc đã ghi nhận đúng và đầy đủ về diện tích, vị trí đất bị thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản, cây trồng, vật kiến trúc trên đất.

[4] Đánh giá tính hợp pháp của các Quyết định hành chính bị khởi kiện:

[4.1] Về thẩm quyền, trình tự thủ tục ban hành:

Trên cơ sở Thông báo số 4902/TB-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc thu hồi đất để thực hiện dự án Đầu tư xây dựng đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, Biên bản đo đạc và kiểm kê tài sản của người có tài sản gắn liền với đất ngày 01 tháng 4 năm 2013, Giấy xác nhận nguồn gốc đất số 168/GXN ngày 10 tháng 5 năm 2013, Giấy xác nhận giải tỏa trắng ngày 02 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân xã B, Quyết định số 4109 ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ, Quyết định 2762 ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 về việc thu hồi đất, Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 về bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất, Quyết định số 4031/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 về phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung là đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định tại các điều 38, 43, 44 Luật Đất đai 2003; các điều 29, 30, 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.

[4.2] Về nội dung Quyết định hành chính:

[4.2.1] Quyết định số 5648/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 11 năm 2013:

Thửa đất số 68, tờ bản đồ địa chính số 15, xã B nằm trong diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức - Long Thành. Nội dung của Quyết định thể hiện thu hồi thửa đất số 68, tờ bản đồ địa chính số 15 của hộ ông Vũ Quang L có diện tích 651,9m2 loại đất ONT (150m2) + LNC là phù hợp với diện tích, loại đất gia đình ông L đã được công nhận quyền sử dụng và đang trực tiếp quản lý.

[4.2.2] Đối với Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 về bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất, Quyết định số 4031/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 về phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung:

Ngày 23 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 6949/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà) Vũ Quang L với số tiền là 1.056.903.640 đồng. Tuy nhiên, do chủ đầu tư chưa bố trí được nguồn vốn để tổ chức chi trả.

Ngày 05 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định số 4031/QĐ-UBND về việc phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung cho hộ ông (bà) Vũ Quang L với số tiền 426.405.130 đồng.

Tổng số tiền hộ ông L được bồi thường hỗ trợ là 1.483.308.770 đồng, cụ thể như sau:

+ Bồi thường đất: 530.601.900 đồng với đơn giá 1.861.000đ/m2 đất ở nông thôn vị trí 1, đơn giá 501.000đ/m2 đất nông nghiệp (CLN) vị trí 1.

+ Nhà vật kiến trúc: 442.572.420 đồng.

+ Cây trồng 3.096.500 đồng.

+ Tài sản khác: 7.020.000 đồng.

+ Hỗ trợ các loại: 488.017.950 đồng (Trong đó: (i) Hỗ trợ đất vườn ao: (50% mức đất ở): 467.017.950 đồng; (ii) Hỗ trợ di chuyển: 6.000.000 đồng; (iii) Hỗ trợ tiền thuê nhà 05 tháng: 15.000.000 đồng).

+ Thưởng di dời 12.000.000 đồng.

Đồng thời hộ ông L cũng đã được nhận 02 lô tái định cư (01 lô chính, 01 lô phụ) Như vậy, việc bồi thường hỗ trợ do thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện C đối với hộ ông L là đúng và đầy đủ. Đơn giá để bồi thường, hỗ trợ bổ sung đã được xem xét tính đến thời điểm thực hiện việc chi trả năm 2017 là phù hợp với quy định của Luật đất đai năm 2003; các điều 14, 29, 30, 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP; Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Quyết định 2722/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc và cây trồng danh mục tài sản thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành.

[5] Các Quyết định hành chính có liên quan gồm: Quyết định số 4019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ dự án (đợt 2), Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung thuộc dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C và Nhơn Trạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ đã được ban hành đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, đúng Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án đường cao tốc GMS Bến Lức - Long Thành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 1656/TTg-KTN ngày 20 tháng 9 năm 2011.

Tóm lại, các Quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân huyện C bị khởi kiện đã được ban hành đúng pháp luật nên việc ông L khởi kiện yêu cầu hủy là không có căn cứ chấp nhận.

[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận nên ông L phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.

[7] Phát biểu tranh luận của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có tại hồ sơ và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 30, Điều 32, khoản 1 Điều 157, Điều 158, Điều 193, Điều 194 của Luật tố tụng hành chính,

- Áp dụng Điều 38, Điều 44 Luật đất đai năm 2003, Điều 14, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009; Điều 66, Điều 210 Luật đất đai năm 2013; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Quang L đối với các quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân huyện C gồm:

+ Quyết định số 5648/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 về thu hồi đất để thực hiện dự án Đầu tư tuyến đường cao tốc Bến Lức - Long Thành đoạn qua huyện C đối với hộ ông Vũ Quang L.

+ Quyết định số 6949/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất đối với hộ ông Vũ Quang L.

+ Quyết định số 4031/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 phê duyệt bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với hộ ông Vũ Quang L.

2. Án phí sơ thẩm: Ông L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hành chính sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 001352 ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai.

3. Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

507
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2021/HC-ST ngày 20/04/2021 về khiếu kiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất 

Số hiệu:11/2021/HC-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Nai
Lĩnh vực:Hành chính
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;