Bản án 11/2018/DS-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 11/2018/DS-ST NGÀY 20/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 20 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 18/2018/TLST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2018/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2018/QĐST-DS ngày 07 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; địa chỉ: Số 89 L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Ngô Văn P và bà Trần Thị Thùy L; cùng cư trú tại: Số 16A/119 T, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 18 tháng 4 năm 2018). Bà L có mặt, ông P vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Bùi Quang T; ĐKHKTT: Số 5C, đường T, T6, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; chỗ ở hiện nay: Số 27, đường T, T6, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 6 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Trần Thị Thùy L trình bày:

Ngày 10 tháng 7 năm 2014, Ngân hàng Thương mại Cổ phần V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng V) và anh Bùi Quang T ký hợp đồng tín dụng với nội dung:

- Số tiền vay: 52.500.000 đồng.

- Thời hạn vay: 36 tháng.

- Mục đích vay: Tiêu dùng.

- Lãi suất vay: 35%/năm.

- Phương thức cho vay: Trả góp gốc lãi hàng tháng.

Ngày 08 tháng 8 năm 2014, Ngân hàng V đã giải ngân cho anh T số tiền 52.500.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh T đã thanh toán cho Ngân hàng V 21.728.006 đồng - tiền gốc và 23.141.934 đồng - tiền lãi, tổng cộng là 44.870.000 đồng. Hiện tại, anh Bùi Quang T còn nợ Ngân hàng số tiền gốc là 30.771.934 đồng và số tiền lãi là 9.852.066 đồng, tổng cộng là 40.624.000 đồng. Vì vậy, Ngân hàng V khởi kiện, đề nghị Tòa án buộc anh Bùi Quang T phải trả cho Ngân hàng V số tiền 40.624.000 đồng.

Bị đơn là anh Bùi Quang T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt và không có lời khai.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm nghị án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ngày 10 tháng 7 năm 2014, Ngân hàng V và anh Bùi Quang T đã ký hợp đồng tín dụng với số tiền vay là 52.500.000 đồng; nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh T đã thanh toán cho Ngân hàng V 21.728.006 đồng - tiền gốc và 23.141.934 đồng - tiền lãi. Tính đến thời điểm hiện tại, anh T còn nợ Ngân hàng V số tiền 40.624.000 đồng. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V về việc buộc anh Bùi Quang T phải thanh toán số tiền 40.624.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Bị đơn phải nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm khởi kiện, bị đơn là anh Bùi Quang T đang cư trú tại số 27, đường T, T6, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải An theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn là anh Bùi Quang T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán số tiền 40.624.000 đồng, Hội đồng xét xử đánh giá như sau: Đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ kiêm Hợp đồng tín dụng số 20140805- 133016-0018 ngày 10 tháng 7 năm 2014 giữa Ngân hàng V và anh Bùi Quang T được ký kết trên cơ sở tự nguyện, chủ thể ký kết hợp đồng là những người có năng lực hành vi dân sự và có đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng; mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, hợp đồng có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật dân sự năm 2005.

[4] Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngày 08 tháng 8 năm 2014, Ngân hàng V đã giải ngân cho anh T số tiền 52.500.000 đồng; anh T đã cam kết nhận nợ đối với số tiền này. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh T đã thanh toán cho Ngân hàng V 21.728.006 đồng - tiền gốc và 23.141.934 đồng - tiền lãi, tổng cộng là 44.870.000 đồng. Tính đến thời điểm hiện tại, anh T còn nợ Ngân hàng V số tiền gốc là 30.771.934 đồng và số tiền lãi là 9.852.066 đồng, tổng cộng là 40.624.000 đồng. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V về việc buộc anh Bùi Quang T phải thanh toán số tiền 40.624.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Theo án lệ số 08/2016/AL ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn mà anh Bùi Quang T phải thanh toán cho Ngân hàng V theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng V thì lãi suất mà anh T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng V theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng V.

[6] Về án phí: Toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận; vì vậy bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 122 và Điều 124 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Khoản 16 Điều 4 và Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

1. Buộc anh Bùi Quang T phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền nợ gốc là 30.771.934 đồng và số tiền nợ lãi là 9.852.066 đồng, tổng cộng là 40.624.000 đồng (bốn mươi triệu sáu trăm hai mươi tư nghìn đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Bùi Quang T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V thì lãi suất mà anh Bùi Quang T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Anh Bùi Quang T phải nộp 2.031.000 đồng (hai triệu không trăm ba mươi mốt nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Trả lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần V 1.015.000 đồng (một triệu không trăm mười lăm nghìn đồng) - tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0016362 ngày 04 tháng 7 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 11/2018/DS-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:11/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải An - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;