Bản án 110/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ

BẢN ÁN 110/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 04 năm 2021, tại trụ sở Tòa án Nhân dân thành phố B, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2370/2021/TLST – HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/03/20201 và Quyết định hoãn phiên toà số 111/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05/4/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết Tr, sinh năm 1981.

Hộ khầu thường trú: ấp Long Khánh 1, phường tam Phước, thành phố B, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1978.

Hộ khầu thường trú: ấp Long Khánh 1, phường tam Phước, thành phố B, tỉnh Đ.

(Bà Tr có đơn xin vắng mặt; ông C vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết Tr trình bày:

 Về quan hệ hôn Nh: Bà và ông Nguyễn Văn C tự nguyện tìm hiểu và đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Phước, huyện Long Thành (nay là phường Tam Phước, thành phố B), tỉnh Đ vào năm 2000; có tổ chức đám cưới, Hôn Nhân tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Tuy nhiên, từ năm 2018 hai vợ chồng lại thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm sống, không hiểu và không thông cảm cho nhau, ông C thường xuyên bạo hành đối với bà, do đó chúng cả hai đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm của bà với ông C cũng không còn, mục đích Hôn Nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông C để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Trong quá trình chung sống bà và ông Nguyễn Văn C có 02 người con chung là cháu Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 28/05/2002 và cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 15/01/2008. Hiện cháu L đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Toà án giải quyết; riêng cháu Nh đang do bà trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng từ bé đến nay. Do đó, sau ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Nh, không yêu cầu ông C phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn C vắng mặt: Mặc dù đã được Tòa án tống đạt, triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông C vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

- Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Thành phố B:

- Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.

- Veà quan heä hoân nhaân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Tuyết Tr đối với ông Nguyễn Văn C.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Nh cho bà Tr được trực tiếp chăm sóc và giáo dục. Tạm thời ông C không phải cấp dưỡng do bà Tr không có yêu cầu. Cháu Nguyễn Hoàng L hiện tại đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Do không lấy được lời khai của ông C và bà Tr cũng không có yêu cầu nên không có cơ sở để xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tuyết Tr phải chịu án phí Hôn Nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Tuyết Tr nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1978. Ông C có hộ khầu thường trú tại: ấp Long Khánh 1, phường tam Phước, thành phố B, tỉnh Đ. Do đó, căn cứ vào các Điều 28, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân thành phố B, tỉnh Đ. Qua nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng ông C không lên làm việc theo giấy triệu tập, không cung cấp bản tự khai thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của phía bà Tr mà không có lý do; bà Nguyễn Thị Tuyết Tr sau đó cũng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đưa ra xét xử vắng mặt bà Tr và ông C.

[2]. Về quan hệ hôn Nh: Theo bà Nguyễn Thị Tuyết Tr trình bày thì bà nộp đơn ly hôn với ông C do nhận thấy tình cảm vợ chồng với ông C không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng do ông C thường xuyên bạo hành khiến bà phải sống ly thân từ tháng 10/2018 đến nay. Năm 2016, bà Tr đã từng nộp đơn ly hôn, sau đó rút đơn để hàn gắn tình cảm nhưng đến nay vẫn không có kết quả. Riêng về ông Nguyễn Văn C tuy đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không lên làm việc, không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của bà Tr. Tòa án đã tiến hành xác minh về nơi cư trú của ông C thể hiện ông C có đăng ký địa chỉ tại Khu phố Long Khánh 1, phường Tam Phước, thành phố B, tỉnh Đ và hiện vẫn còn cư trú tại địa chỉ nói trên; tiến hành xác minh về mâu thuẫn vợ chồng nhưng do cả hai vợ chồng không khai báo nên địa phương không nắm. Như vậy, việc ông C không lên Toà làm việc được coi như từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ kiện, cũng cho thấy việc ông C không quan tâm đến việc bà Tr xin ly hôn. Từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng thực sự trầm trọng, nên yêu cầu ly hôn của bà Tr với ông C được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Xét theo nguyện vọng của bà Tr và cháu Nguyễn Hoàng Nh, do ông C cũng không có ý kiến về con chung nên xem xét giao cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 15/01/2008 cho bà Tr nuôi dưỡng, chăm sóc, tạm thời ông C không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Tr không có yêu cầu. Riêng cháu Nguyễn Hoàng L đã thành niên nên không xem xét giải quyết. Vì quyền lợi của con, ông C có quyền thăm non, chăm sóc con mà bà Tr không có quyền được cản trở, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi dưỡng cũng như cấp dưỡng nuôi con.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Do không lấy được lời khai của ông C và bà Tr cũng không có yêu cầu nên không có cơ sở để xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Tuyết Tr phải nộp 300.000đồng án phí Hôn Nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 266, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, 11, 12, 85, 87, 88, 89, 91, 92, 93, 94, 95 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2000 và khoản 1 Điều 131 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn Nh: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết Tr. Bà Nguyễn Thị Tuyết Tr được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Nh, sinh ngày 15/01/2008 cho bà Nguyễn Thị Tuyết Tr trực tiếp chăm sóc, giáo dục. Tạm thời ông Nguyễn Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Tr không yêu cầu Riêng cháu Nguyễn Hoàng L đã thành niên nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Vì quyền lợi của con, ông C có quyền thăm non, chăm sóc con mà bà Tr không có quyền được cản trở, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi dưỡng cũng như cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Do không lấy được lời khai của ông C và bà Tr cũng không có yêu cầu nên không có cơ sở để xem xét giải quyết.

- Về án phí Hôn Nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tuyết Tr phải nộp 300.000đ án phí, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0007792 ngày 17/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà Tr đã nộp đủ án phí Hôn Nhân và gia đình sơ thẩm

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 110/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:110/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;