Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 109/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 170/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp NP, xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phan Hoàng V, sinh năm 1988; cư trú tại: Ấp NO, xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị Mộng T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Phan Hoàng V chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện CN, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn do cuộc sống không hòa hợp, anh V không quan tâm, lo lắng cho gia đình dẫn đến thường xuyên cự cãi, chị có yêu cầu gia đình hai bên hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng phía anh V không đồng. Chị T yêu cầu ly hôn với chị V.

Về con chung: Anh chị có một người con chung tên Phan Nguyễn Trà M, sinh ngày 19/11/2017, hiện cháu đang sống chung với chị. Về điều kiện kinh tế: Chị đang công tác tại Trạm y tế xã TT với mức thu nhập một tháng 4.500.000đ.

Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu M, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định không có.

Về nợ: Anh chị không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phan Hoàng V nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phan Hoàng V đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; chị Nguyễn Thị Mộng T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị T và anh V là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mộng T và anh Phan Hoàng V chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T xác định nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do cuộc sống không hòa hợp, anh V không quan tâm, lo lắng cho gia đình dẫn đến thường xuyên cự cãi, chị có yêu cầu gia đình hai bên hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng phía anh V không đồng ý. Mặc khác, anh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T, điều đó cho thấy, anh V không có nguyện vọng để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn anh V.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phan Nguyễn Trà M. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, cháu M sống chung với chị, cháu vẫn phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần, chị đang công tác tại Trạm y tế xã TT thu nhập một tháng khoảng 4.500.000đ, nơi chị sinh sống gần khu đông dân cư, trường học và Trạm y tế nên có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu M. Đối với anh V cũng không thể hiện ý kiến có nguyện vọng nuôi con. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu M cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 227, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị Mộng T, cho chị Nguyễn Thị Mộng T được ly hôn anh Phan Hoàng V.

2. Về con chung: Giao cháu Phan Nguyễn Trà M, sinh ngày 19/11/2017 cho chị Nguyễn Thị Mộng T tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Phan Hoàng V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mộng T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009186 ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị Mộng T và anh Phan Hoàng V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:109/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;