Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 09/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 78/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụa án ra xét xử số 13/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2020/QĐST - HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị V, sinh năm 1985:

Địa chỉ: xóm H, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An, có mặt.

Bị đơn: Anh Cao Đức Q, sinh năm 1983:

Địa chỉ: khối Tr, thị Trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/7/2020, các tài liệu có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Hà Thị V trình bày:

Về hôn nhân: Chị Hà Thị V và anh Cao Đức Q có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An vào ngày 05/6/2009; hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kêt hôn vợ chồng chung sống bình thường cho đến năm 2017 thì mới phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Q ngoại tình về nhà vô trách nhiệm với vợ con, thường xuyên bạo lực tinh thần, thể xác, chị V đã cố gắng chịu đựng để xây dựng gia đình nhưng anh Q chứng nào tật nấy cho nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Hiện nay chị V nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết được ly hôn với anh Cao Đức Q.

Về con chung: Chị Hà Thị V và anh Cao Đức Q có 01 người con chung là Cao Linh Chi H, sinh ngày 26/10/2009. Nguyện vọng của chị V khi ly hôn là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Và không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn: anh Cao Đức Q không có lời khai tại Tòa án vì quá trình giải quyết vụ án anh Q không hợp tác, không nhận bất cứ văn bản tố tụng nào của Tòa án và cũng chưa bao giờ đến Tòa án trình bày quan điểm của mình.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có ý kiến trả lời về việc chị V xin ly hôn.

Tòa án không hòa giải được về quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng chăm sóc con chung vì vắng mặt bị đơn. Đối với bị bơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy, việc xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa ngày hôm nay:

Chị Hà Thị V vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Cao Đức Q và nội dung các lời khai mà chị V đã trình bày tại Tòa án.

Anh Cao Đức Q vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm đối với vụ án:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký đã thực hiện đúng các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng. Người tham gia tố tụng tại phiên tòa Nguyên đơn chấp hành pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án; bị đơn không chấp hành pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thể hiện qua việc vắng mặt tại phiên tòa và quá trình tố tụng giải quyết vụ án không có lý do.

- Về NỘI DUNG VỤ ÁN Về hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho chị Hà Thị V được ly hôn với anh Cao Đức Q:

Về con chung: Áp dụng các Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị V được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho đến khi đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng: Đề nghị Hội đồng xét xử tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Cao Đức Q:

Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị V.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Về tố tụng: Đây là vụ án tranh châp hôn nhân và gia đình nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Trong vụ án, bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay tại thị trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

Trong quá trình giải quyết vụ án đến khi kết thúc phần nghị án Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân, kiểm sát viên và Thư ký phiên Tòa tuân thủ theo quy định của Bộ luật tố tụng.

Bị đơn: Anh Cao Đức Q được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên Tòa không phải vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Tòa án đã tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Hà Thị V và anh Cao Đức Q đăng ký kết hôn vào ngày 05/6/2009 tại UBND thị trấn K, huyện Q, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa chị V cùng trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q ngoại tình về nhà còn bạo lực tình thần và thể xác chị V nhiều lần, vì vậy vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị V xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, chúng tôi không thể hàn gắn, đoàn tụ gia đình được nữa. Nên chị V yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết được ly hôn với anh Cao Đức Q để chị V sớm ổn định cuộc sống và nuôi dạy, chăm sóc con chung.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa ngày hôn nay, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần liên tục mà không có mặt để tham gia giải quyết vụ án. Do vậy, xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị V là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vì anh Cao Đức Q không đến Tòa án, nên căn cứ vào lời khai của chị V và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ xác định: chị V và anh Q có 01 con chung là Cao Linh Chi H, sinh ngày 26/10/2009. Quá trình giải quyết vụ án chị V có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Q đóng góp tiền nuôi dưỡng con. Cháu H có nguyện vọng được sống chung cùng với chị V. Để tránh xáo trộn cuộc sống, cũng như để đảm bảo quyền lợi của cháu; nên Hội đồng xét xử, xét thấy cần giao con chung cho chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về cấp dưỡng: Chị V không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Cao Đức Q.

[4] Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: Chị Hà Thị V không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị V là người dân tộc thiểu số, sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn nên được Miễn án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 177, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình:

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn đối với bị đơn. Chị Hà Thị V được ly hôn với anh Cao Đức Q.

2. Về con chung: Giao con chung là Cao Linh Chi H, sinh ngày 26/10/2009 cho chị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2020 cho đến khi con đủ 18 tuổi trưởng thành hoặc đến khi có yêu cầu mới.

Anh Cao Đức Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Cao Đức Q cho đến khi Cao Linh Chi H đủ 18 tuổi trưởng thành hoặc đến khi có yêu cầu mới.

Trường hợp quyết định được thi hành án theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7,9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Hà Thị V.

Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:09/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quế Phong - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;