TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG GIỮA ÔNG TH VÀ BÀ L
Ngày 25 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 262/2018/TLST-HNGĐ ngày 17/12/2018 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 10/QĐST-HNGĐ ngày 16/4/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông B T - sinh năm: 1987 (có mặt)
- Bị đơn: Bà V T L - sinh năm: 1992 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn V H, xã V H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/11/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông B T trình bày: Ông và bà V T L đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 14/9/2011. Vợ chồng 01 con chung tên B V T L, sinh năm 2011. Thời gian đầu vợ chồng sống chung rất hạnh phúc. Đến khi xây nhà riêng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, sau đó bà L bỏ nhà không về. Bà L nói đã có tình cảm với người khác, không còn tình cảm với ông. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải giải quyết cho ông được ly hôn với bà L.
Về con chung: Do cháu L đang sống chung với ông nên ông đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cháu L. Ông không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Hải thể hiện:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử luôn tuân theo pháp luật tố tụng và người tham gia tố tụng là nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn cố tình vắng mặt từ lúc thụ lý vụ án đến khi xét xử nhưng không có lý do. HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn là đúng pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông B T về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với bà V T L.
Về con chung: Giao con chung tên B V T L, sinh năm 2011 cho ông T nuôi dưỡng. Bà L không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Do ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.
Về án phí: Ông T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông B T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà V T L. Ông T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự đều có nơi cư trú trên địa bàn huyện Ninh Hải. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
[2] Tòa án ra thông báo về việc thụ lý vụ án và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn là bà V T L. Thông báo có ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Yêu cầu ly hôn, nuôi con chung). Chứng cứ kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh con và sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự bà L không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không phản đối chứng cứ do ông T cung cấp (khoản 2 điều 92 của BLTTDS). Sau khi thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa bà L vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung vụ án: Ông B T và bà V T L kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 14/9/2011, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn ông T và bà L sống chung với nhau và có 01 con chung tên B V T L, sinh ngày 20/9/2011. Trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Theo Biên bản lấy lời khai của ông T, ngày 20/12/2018 (BL 28); Biên bản lấy lời khai của bà Ng T A (là mẹ ruột của bà L) ngày 01/3/2019 (BL 29). Biên bản xác minh tại chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú (BL 31) có trong hồ sơ vụ án của Tòa án thể hiện: Trong cuộc sống vợ chồng, bà L là vợ nhưng không chăm sóc gia đình, bỏ chồng, con chung sống với người đàn ông khác. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng. Ông T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và bà L đã sống chung với người khác nên không thể hàn gắn được. Ông T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với bà L. Từ những nhận định trên chứng tỏ cuộc sống hôn nhân của ông T, bà L đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T đối với bà L.
[4] Về con chung: Hiện tại cháu L đang sống chung với ông T. Vì vậy giao con chung tên B V T L, sinh năm 2011 cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng. Bà L không cấp dưỡng nuôi con chung.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Do ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Ông T phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 điều 147, Khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông B T được ly hôn với bà V T L.
2. Về con chung: Giao con chung tên B V T L, sinh năm 2011 cho ông T nuôi dưỡng. Bà L không cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Ông T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai số 0015838 ngày 03/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Hải. Ông T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 25/4/2019). Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được niêm yết, tống đạt hợp lệ Bản án.
Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 25/04/2019 về ly hôn, nuôi con chung giữa ông Th và bà L
Số hiệu: | 09/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/04/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về