Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 09/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 503/2017/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2017, về việc: “Tranh chấp ly hôn ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ngọc Anh T, sinh năm 1988

Địa chỉ: Số 24, tổ 2, khóm 2, thị trấn H, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn: Anh Dƣơng Lâm Nhựt B, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Địa chỉ: 2A/1, ấp B, xã A, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 12 năm 2017 cũng như tại các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Huỳnh Ngọc Anh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh B tiến đến hôn nhân trên cơ sở quen biết, hai bên có làm lễ cưới vào năm 2014. Sau khi đám cưới chị T về làm dâu bên gia đình anh B. Đến ngày 10/5/2016 cả hai đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và được Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn. Trong quá trình chung sống thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó mâu thuẫn với mẹ chồng mà phía anh B không bênh vực chị T, đến khi sắp sinh con thì chị T về nhà cha mẹ ruột sống, sau đó chị T bồng con trở về nhà cha mẹ chồng sống được một tuần thì xảy ra mâu thuẫn với gia đình chồng, ngoài ra anh B không lo lắng quan tâm đến chị dẫn đến cả hai cự cải, tháng 6/2016 chị T bồng con về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Nay chị Huỳnh Ngọc

Anh T nhận thấy không còn tình cảm với anh Dương Lâm Nhựt B nên yêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung: Có 01 con chung tên Dương Hoàng S, sinh ngày 12/5/2016, chị T yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Tại biên bản hòa giải ngày 16/01/2018 bị đơn anh Dương Lâm Nhựt B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh B thừa nhận lời trình bày của chị T là đúng, hai bên có làm lễ cưới vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và được Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/5/2016. Về mâu thuẫn anh B thừa nhận giữa chị T và mẹ anh có xảy ra mẫu thuẫn, anh là người ở giữa cũng muốn hài hòa giữa mẹ và vợ nhưng không được, khi chị T về nhà cha mẹ ruột sống anh có thường xuyên đến thăm vợ con nhưng do công việc nên anh không có thời gian chăm sóc lo lắng vợ con được nhiều, giữa vợ chồng không có mâu thuẫn gì trầm trọng dẫn đến ly hôn, anh B và chị T đã sống ly thân từ tháng 6/2016 cho đến nay. Nay anh Dương Lâm Nhựt B không đồng ý ly hôn với chị Huỳnh Ngọc Anh T vì anh còn thương vợ thương con.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Dương Hoàng S, sinh ngày 12/5/2016, trường hợp ly hôn anh B đồng ý giao con cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng và anh B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh B không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Anh B không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn chị Huỳnh Ngọc Anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Dương Lâm Nhựt B, vì chị về chung sống bên gia đình anh B gia đình anh B đối xử chị không được tốt, anh B không quan tâm đến chị, nên chị về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 6/2016 cho đến nay. về nuôi con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Dương Hoàng S, sinh ngày 12/5/2016 không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Dương Lâm Nhựt B vắng mặt phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

1] Về tố tụng:

Anh Dương Lâm Nhựt B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 đến Tòa án xét xử nhưng anh B vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt anh Dương Lâm Nhựt B.

Chị Huỳnh Ngọc Anh T yêu cầu được ly hôn với anh Dương Lâm Nhựt B. Xét đây là quan hệ tranh chấp ly hôn được quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ được quy định tại điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Ngọc Anh T và anh Dương Lâm Nhựt B tiến đến hôn nhân trên cơ sở quen biết, cả hai có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và được Ủy ban nhân dân xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/5/2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị T cho rằng sau khi kết hôn với anh B chị về làm dâu bên gia đình anh B phát sinh mâu thuẫn với mẹ của anh B, anh B không bênh vực chị T dẫn đến vợ chồng cải vả nhau đến tháng 6/2016 chị T bỏ về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Tại phiên tòa hôm nay anh B vắng mặt, theo lời khai trước đây anh B thừa nhận chị T về sống bên gia đình anh có mâu thuẫn với mẹ anh, anh ở giữa nên không thể hàn gắn bên nào được, Xét anh B khai anh còn thương chị T nhưng anh không có chứng cứ gì chứng minh vợ chồng đang sống hạnh phúc. Xét hiện nay chị T và anh B đã sống ly thân, không còn chung sống một nhà, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh B đã mâu thuẫn trầm trọng, hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh B là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2.] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Dương Hoàng S, sinh ngày 12/5/2016 hiện nay chị T đang nuôi dưỡng, chị T yêu cầu được nuôi con. Tại biên bản hòa giải ngày 16/01/2018 anh B khai nếu ly hôn anh đồng ý giao cháu Hoàng S cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Tại phiên tòa hôm nay anh B vắng mặt, nên không công nhận sự thỏa thuận của anh B về việc anh đồng ý giao cháu Hoàng S cho chị T nuôi dưỡng được. Xét cháu Hoàng S hiện đang sống ổn định với chị T, vì vậy hội đồng xét xử giao cháu Hoàng S cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3.] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Anh Dương Lâm Nhựt B có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản anh B thực hiện quyền này. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó được quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T khai không yêu cầu giải quyết. Theo lời trình bày trước đây anh B khai không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, 54, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Ngọc Anh T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Huỳnh Ngọc Anh T được ly hôn với anh Dương Lâm Nhựt B.

2/ Về nuôi con chung: Giao cháu Dương Hoàng S, sinh ngày 12/5/2016 cho chị Huỳnh Ngọc Anh T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh Dương Lâm Nhựt B có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản anh B thực hiện quyền này. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Huỳnh Ngọc Anh T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về tài sản chung: Chị , anh B không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5/ Về nợ chung: Chị T, anh B không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

6/ Về án phí: Buộc chị Huỳnh Ngọc Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001166 ngày 06 tháng 12 năm 2017 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị T đã nộp xong.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

7/ Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 09/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:09/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;