TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 09/2017/KDTM-ST NGÀY 24/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 24 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2017/TLST- KDTM ngày 02 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2017/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2017/QĐST-KDTM ngày 29.6.2017 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P. Trụ sở: Số 45 đường L, quận M, TP. Hồ Chí Minh. Người đại diện theo ủy quyền: ông Lê Kim Q – chức vụ: Giám đốc QHKHDN; Địa chỉ: Số 143 đường Đ, quận K, TP. Đà Nẵng. (Theo Giấy ủy quyền số 48/2016/UQ-CT.HĐQT ngày 02.11.2016 và Giấy ủy quyền số 0031.2017/UQ.OCBTK ngày 02.3.2017. (Có mặt)
* Bị đơn: Công ty TNHH MTV H. Địa chỉ: Số K102/32 đường H, quận K, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: ông Lê Trung Q – chức vụ: Giám đốc. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Lê Kim Q trình bày:
Ngân hàng TMCP P và Công ty TNHH MTV H có ký các Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ với nội dung sau:
- Hợp đồng tín dụng – Khách hàng doanh nghiệp số 0164/2015/HĐTD-DN ngày 04.11.2015 và Khế ước nhận nợ - Khách hàng doanh nghiệp số 01.0164/2015OCB/KƯNN-DN ngày 06.11.2015 vay số tiền 980.000.000 đồng; thời hạn vay: 48 tháng; lãi suất: 10%/năm;
- Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số 0190/2015/HĐTDHM-DN ngày 07.12.2015; Khế ước nhận nợ - Khách hàng doanh nghiệp số 0190/2015- OCB/KƯNN-DN ngày 27.7.2016 và Khế ước nhận nợ - Khách hàng doanh nghiệp số 0190/2015-OCB/KƯNN-DN ngày 26.8.2016 vay tổng số tiền 400.000.000 đồng; thời hạn vay: 06 tháng; lãi suất: 9,2%/năm;
- Hợp đồng tín dụng – Khách hàng doanh nghiệp số 0191/2015/HĐTD-DN ngày 07.12.2015 và Khế ước nhận nợ - Khách hàng doanh nghiệp số 0191/2015- OCB/KƯNN-DN ngày 09.12.2015 vay số tiền 300.000.000 đồng; thời hạn vay: 60 tháng; lãi suất: 10,1%/năm;
- Hợp đồng tín dụng – Khách hàng doanh nghiệp số 0115/2016/HĐTD-DN ngày 16.6.2016 và Khế ước nhận nợ - Khách hàng doanh nghiệp số 0115/2016- OCB/KƯNN-DN ngày 17.6.2016 vay số tiền 300.000.000 đồng; thời hạn vay: 48 tháng; lãi suất: 10,8%/năm;
Để đảm bảo cho các khoản vay trên, Công ty TNHH MTV H có thế chấp các tài sản, bao gồm:
- Xe đầu kéo màu đỏ nhãn hiệu FREIGHT LINER; số máy: 2903S004129; số khung: PDR1BDBB5369; biển kiểm soát: 43C-077.44 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 005188 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12.12.2014 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe đầu kéo màu xanh nhãn hiệu Internation; số máy: 5HM2Y4100043; số khung: SJR2BN354126; biển kiểm soát: 43C-105.77 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 015608 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 10.11.2015 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu xanh nhãn hiệu AMT; số khung: 3V10F3000003; biển kiểm soát: 43R-017.54 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc số 001279 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 18.11.2015 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu trắng xanh nhãn hiệu HUAJUN; số khung: 3GE7F0000976; biển kiểm soát: 43R-010.97 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc số 001583 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 11.4.2016 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu trắng xanh nhãn hiệu Z751; số khung: 3V06E3000010; biển kiểm soát: 43R-011.27 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc số 000484 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 23.12.2014 cho Công ty TNHH MTV H;
Các tài sản thế chấp đã được đăng ký, thế chấp, giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
Kể từ ngày 26.11.2016, Công ty TNHH MTV H vẫn chưa thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng mặc dù đã đến hạn trả nợ gốc theo phân kỳ. Ngân hàng đã liên tục hối thúc và gửi thông báo yêu cầu thanh toán nợ.
Trong quá trình vụ án được giải quyết, Công ty TNHH MTV H đã bán xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu trắng xanh nhãn hiệu HUAJUN; biển kiểm soát: 43R-010.97 và tiến hành trả nợ cho Ngân hàng tổng số tiền: 380.000.000 đồng.
Nay, để đảm bảo quyền lợi của mình, Ngân hàng TMCP P đề nghị Tòa án buộc Công ty TNHH MTV H phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền: 1.436.758.954đ (Một tỷ bốn trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm năm mươi bốn đồng). Trong đó, nợ gốc là: 1.397.360.000 đồng; nợ lãi quá hạn: 39.398.954 đồng (tạm tính đến ngày 22.7.2017). Trường hợp Công ty TNHH MTV H không thể trả được nợ thì Ngân hàng đề nghị Tòa án phát mãi tài sản thế chấp bảo đảm khoản nợ vay để Ngân hàng thu hồi nợ.
* Về phía bị đơn – Công ty TNHH MTV H: Mặc dù Tòa án đã làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để tiến hành lấy lời khai nhưng Công ty TNHH MTV H vẫn không có ý kiến phản hồi.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát biểu quan điểm: Việc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền; việc tuân theo pháp luật tố tụng đã xác định Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát cũng đề nghị HĐXX xử buộc Công ty TNHH MTV H trả cho Ngân hàng TMCP P tổng số tiền 1.436.758.954đ (Một tỷ bốn trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm năm mươi bốn đồng); án phí KDTM-ST Công ty TNHH MTV H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa hôm nay, Công ty TNHH MTV H vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
* Về nội dung:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP P thì thấy: Các Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ và Hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng TMCP P với Công ty TNHH MTV H thể hiện sự tự nguyện thỏa thuận. Đây là Hợp đồng tín dụng, có nội dung và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên khi Công ty TNHH MTV H vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền khởi kiện. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ nên được HĐXX chấp nhận; cần buộc Công ty TNHH MTV H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với số tiền còn nợ như trên cho Ngân hàng theo quy định tại Điều 471, khoản 1, khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 và các Điều 91, 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010;
[2] Việc nguyên đơn yêu cầu về lãi suất chậm thi hành án theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
[3] Trường hợp Công ty TNHH MTV H không trả được nợ thì xử lý tài sản thế chấp bảo đảm cho khoản nợ vay để Ngân hàng thu hồi nợ theo quy định tại Điều 355 Bộ luật dân sự 2005, bao gồm:
- Xe đầu kéo màu đỏ nhãn hiệu FREIGHT LINER; số máy: 2903S004129; số khung: PDR1BDBB5369; biển kiểm soát: 43C-077.44 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 005188 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12.12.2014 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe đầu kéo màu xanh nhãn hiệu Internation; số máy: 5HM2Y4100043; số khung: SJR2BN354126; biển kiểm soát: 43C-105.77 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 015608 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 10.11.2015 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu xanh nhãn hiệu AMT; số khung: 3V10F3000003; biển kiểm soát: 43R-017.54 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc số 001279 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 18.11.2015 cho Công ty TNHH MTV H;
- Xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc màu trắng xanh nhãn hiệu Z751; số khung: 3V06E3000010; biển kiểm soát: 43R-011.27 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe rơ mooc, sơ mi rơ mooc số 000484 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 23.12.2014 cho Công ty TNHH MTV H;
[4] Trường hợp Công ty TNHH MTV H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng TMCP P phải làm các thủ tục xóa thế chấp và trả lại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản trên cho Công ty TNHH MTV H theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự 2005.
[5] Đối với bị đơn - Công ty TNHH MTV H: Từ khi Toà án thụ lý vụ án cho đến khi xét xử không có mặt theo triệu tập; thông báo của Toà án, không có ý kiến đối với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, không tham gia các phiên hoà giải và cũng không tham gia phiên toà nên không có ý kiến lưu hồ sơ vụ án.
[6] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn - Công ty TNHH MTV H phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 63, 147, 227, 228, 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ các Điều 305, 355, 357, 401, 405, 471 và khoản 1, khoản 5 Điều 474; Bộ luật dân sự 2005;
Các Điều 91, 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử :
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v/v "Tranh chấp Hợp đồng tín dụng" của Ngân hàng TMCP P đối với Công ty TNHH MTV H.
Buộc Công ty TNHH MTV H phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP P số tiền là 1.436.758.954đ (Một tỷ bốn trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm năm mươi bốn đồng). Trong đó, nợ gốc là: 1.397.360.000 đồng; nợ lãi quá hạn: 39.398.954 đồng (tạm tính đến ngày 22.7.2017).
Kể từ ngày bên có quyền có đơn yêu cầu thi hành án mà bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì hàng tháng còn phải trả thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Án phí KDTM-ST: 55.102.770đ (Năm mươi lăm triệu một trăm lẻ hai nghìn bảy trăm bảy mươi đồng) Công ty TNHH MTV H phải chịu.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P số tiền tạm ứng án phí 31.940.306đ (Ba mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi nghìn ba trăm lẻ sáu đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 3119 ngày 02.3.2017.
3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 09/2017/KDTM-ST ngày 24/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 09/2017/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 24/07/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về