Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm C khai vụ án dân sự thụ lý số 03/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Mai X, sinh năm 1992. Hộ khẩu thường trú: Số nhà 350/8, ấp 8, xã V C, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, tạm trú: Số nhà 192/8, ấp 8, xã V C, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (có mặt)

Bị đơn: Ông Trương Tấn Đ, sinh năm 1989, địa chỉ: Số nhà 350/8, ấp 8, xã V C, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Mai X là nguyên đơn trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Bà X và ông Đ kết hôn với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V C. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Bà X và ông Đ không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2017 đến nay.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên bà X quyết định ly hôn với ông Trương Tấn Đ.

Về con chung: Bà X và ông Đ có 01 con chung tên Trương Khiết M, sinh ngày 18/9/2014, hiện nay con chung tên Trương Khiết M đang sống chung với ông Đ vào các ngày thứ hai, tư, sáu và sống chung với bà X vào các ngày thứ ba, năm, bảy, chủ nhật. Nếu được ly hôn, bà X yêu cầu nuôi con chung tên Trương Khiết M, bà X không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: bà X không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Ông Trương Tấn Đ là bị đơn trình bày trong bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Ông Đ đồng ý với bà X về thời gian kết hôn, đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Nay bà X đề nghị ly hôn ông Đ đồng ý.

Về con chung: Ông Đ và bà X có 01 con chung tên Trương Khiết M, sinh ngày 18/9/2014, hiện nay con chung tên Trương Khiết M đang sống chung với ông Đ vào các ngày thứ hai, tư, sáu và sống chung với bà X vào các ngày thứ ba, năm, bảy, chủ nhật. Ông Đ yêu cầu nuôi con chung tên Trương Khiết M, ông Đ không yêu cầu bà X cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: ông Đ không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Các đương sự không còn trình bày hay yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ kết hôn với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V C, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Nay bà Nguyễn Mai X yêu cầu ly hôn với ông Trương Tấn Đ, căn cứ vào các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ chung sống hạnh phúc được hơn 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nên vợ chồng thường xuyên cải nhau. Các đương sự không hòa giải được mâu thuẫn làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Bà X và ông Đ không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2017 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự là trầm trọng, đời sống chung của các đương sự không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, ông Đ đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà X. Do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để C nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ có 01 con chung tên Trương Khiết M, sinh ngày 18/9/2014, hiện nay con chung tên Trương Khiết M đang sống chung với ông Đ vào các ngày thứ hai, tư, sáu và sống chung với bà X vào các ngày thứ ba, năm, bảy, chủ nhật. Các đương sự đều yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Trương Khiết M trên 36 tháng tuổi, các bên đương sự đều có đủ điều kiện về chỗ ở, về kinh tế để trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, hiện nay cháu Trương Khiết M được 41 tháng tuổi, nên cần sự chăm sóc, giáo dục của người mẹ nhiều hơn, nên Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà X, giao cho bà X trực tiếp nuôi con chung tên Trương Khiết M, ông Trương Tấn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Bà Nguyễn Mai X phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn, ông Trương Tấn Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 55, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. C nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ.

2. Về nuôi con chung: Bà Nguyễn Mai X và ông Trương Tấn Đ có 01 con chung tên Trương Khiết M, sinh ngày 18/9/2014, hiện nay con chung tên Trương Khiết M đang sống chung với ông Trương Tấn Đ vào các ngày thứ hai, tư, sáu và sống chung với bà Nguyễn Mai X vào các ngày thứ ba, năm, bảy, chủ nhật. Giao cho bà Nguyễn Mai X trực tiếp nuôi con chung tên Trương Khiết M, ông Trương Tấn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Trương Tấn Đ được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Mai X phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn. Khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Mai X đã nộp theo biên lai thu số 0001102, ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Ông Trương Tấn Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;