Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 12/03/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 12 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2019/TLST- HNGĐ, ngày 21 tháng 01 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị C, sinh năm 1978 (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Việt T, sinh năm 1963 (có đơn xin xét xử vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp M, xã MT, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Dương Thị C trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Dương Thị C và ông Nguyễn Việt T (sau đây gọi tắt là bà C và ông T) được gia đình hai gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương ngày 19/02/1999, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống nên đã ly thân từ năm 2010 đến nay.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên bà C yêu cầu được ly hôn với ông T.

- Về con chung: Bà C và ông T có 02 người con chung tên Nguyễn Thúy A, sinh ngày 20/02/1998, giới tính nữ và Nguyễn Phương Th, sinh ngày 15/5/2015, giới tính nữ. Hiện cháu A đã trưởng thành nên bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng cháu Th còn nhỏ nên bà C yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng. Không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về chia tài sản chung: Bà C tự thỏa thuận với ông T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản biên bản hòa giải ngày 27/02/2019 và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 28/02/2019 bị đơn ông Nguyễn Việt T trình bày:

Về hôn nhân: Ông T thống nhất theo lời trình bày của bà C. Hiện ông T và bà C đã ly thân được khoảng 09 năm. Bà C yêu cầu ly hôn ông T cũng đồng ý.

Về con chung: Ông T và bà C được 02 người con chung như bà C trình bày. Vợ chồng ly hôn ông T đồng ý để bà C tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Phương Th, sinh ngày 15/5/2015, giới tính nữ. Ông T không cấp dưỡng nuôi con. Còn cháu Nguyễn Thúy A, sinh ngày 20/02/1998, giới tính nữ hiện đã trưởng thành nên ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản chung: Ông T và bà C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ:

Nguyên đơn cung cấp: Giấy chứng minh nhân dân (bản phô tô); sổ hộ khẩu (bản pho tô); 02 Giấy khai sinh (bản phô tô); Bản tự khai của bà C (bản chính).

Tài liệu do bị đơn cung cấp: Bản tự khai (bản gốc), đơn xin xét xử vắng mặt (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ hôn nhân:

Bà C và ông T cưới nhau vào năm 1999 có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên về mặt pháp lý bà C và ông T không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Dương Thị C với ông Nguyễn Việt T theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[2]. Về con chung:

Bà C và ông T có 02 người con chung. Hiện cháu Nguyễn Thúy A, sinh ngày 20/02/1998, giới tính nữ, đã trưởng thành, bà C không yêu cầu Tòa án giải. Đối với cháu Nguyễn Phương Th, sinh ngày 15/5/2015, giới tính nữ, hiện đang sống với bà C. Xét thấy cháu Th đang được bà C chăm sóc, nuôi dạy tốt. Vợ chồng ly hôn ông T cũng đồng ý giao cháu Th cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, HĐXX thống nhất giao con chung tên Nguyễn Phương Th, sinh ngày 15/5/2015, cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông T có quyền và nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.

[3]. Về chia tài sản chung: Bà C và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[4]. Về án phí: Bà C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000784 ngày 14/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; khoản 4 Điều 147, Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Dương Thị C với ông Nguyễn Việt T.

2. Về con chung:

Giao con chung tên Nguyễn Phương Th, sinh ngày 15/5/2015, giới tính nữ cho bà C tiếp tục nuôi dưỡng.

Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông T có quyền và nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.

Đối với con chung tên Nguyễn Thúy A, sinh ngày 20/02/1998, giới tính nữ, đã trưởng thành, nên HĐXX không xem xét.

3. Về chia tài sản chung: Bà C và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

4. Về án phí: Bà C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000784 ngày 14/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Bà C có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông T vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 07/2019/HNGĐ-ST ngày 12/03/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:07/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh Thượng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;