Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 302/2020/TLST-HNGĐ ngày 16/9/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 6167/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Bà D T H, sinh năm 1971 (có đơn xin vắng mặt). Địa chỉ: 45/19 Hồng Hà, Phường N, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: A1-13-02 Chung cư Gia Hòa, phường P, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh

 Bị đơn: Ông H H C, sinh năm 1963 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: No 27 Lane 147, Section 1, Nanguo Road Chang Hua City Taiwan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà D T H trình bày:

Bà và ông H H C đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3308, Quyển số 16, do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05 tháng 12 năm 1995. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, mâu thẫn phát sinh vào năm 2011-2012 do không hòa hợp về phong tục tập quán nên cả hai không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên nảy sinh nhiều vần đề mâu thuẫn trầm trọng. Cả hai không thể tự giải quyết được, nên bà và ông H H C đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay cũng từ đó ông H H C trở về Đài Loan (Trung Quốc) sinh sống. Nay cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H H C.

Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông H H C trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà D T H vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà D T H và ông H H C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông C.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà D T H và ông H H C có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3308, Quyển số 16, do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05 tháng 12 năm 1995 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà D T H, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông H H Chiện đang sinh sống tại Đài Loan (Trung Quốc). Sau khi kết hôn vợ chồng sống xa cách cả hai không có thời gian dành cho nhau, cũng vì khoảng cách địa lý vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn. Do vậy bà D T H xác nhận không còn tình cảm với ông H H C nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông C cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà H xin ly hôn ông C là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có [3] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Bà D T H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà D T H và ông H H C.

2. Về con chung: Không có 3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà D T H chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0092552 ngày 14 tháng 9 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;