Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2019, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Quận 2- Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 493/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 09 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 09/2019/QĐST-TA ngày 18 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Kim L, sinh năm 1978

Trú tại: 127/2/39 Đường A , phường B, Quận C

Bị đơn: Ông Hoàng Hải Đ, sinh năm 1970

Trú tại: 60, Đường A , phường B, Quận C Bà L, ông Đ đều xin vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại phiên Tòa ngày hôm nay bà Vũ Thị Kim L tuy vắng mặt nhưng theo nội dung đơn khởi kiện, tại bản tự khai, tại biên bản về việc không tiến hành hòa giải được thì nội dung và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:

Bà và ông Hoàng Hải Đ sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008, có tổ chức lễ cưới và có Đ ký kết hôn, giấy chứng nhận Đ ký kết hôn số 173, quyển số 1/2008, ngày 04 tháng 8 năm 2008 do Ủy ban nhân dân Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Bà và ông Hoàng Hải Đ sống với nhau rất hạnh phúc vào thời gian đầu, nhưng sau đó thì mất dần hạnh phúc nguyên nhân là do bà và ông Hoàng Hải Đ không hiểu nhau, không thông cảm cho nhau, mẫu thuẫn ngày càng tăng, hạnh phúc ngày càng mất dần. Hôn nhân không đạt mục đích. Từ đó bà yêu cầu được ly hôn với ông Hoàng Hải Đ. Về con chung, bà và ông Hoàng Hải Đ có một con chung tên Hoàng Sỹ Minh T sinh ngày 24 tháng 01 năm 2008, hiện cháu T đang sống với bà, ly hôn bà yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông Hoàng Hải Đ cấp dưỡng. Tài sản chung, có nhưng sẽ tự thỏa thuận, nợ chung không có.

Bị đơn ông Hoàng Hải Đ vắng mặt suốt trong quá trình tố tụng nên Tòa án không có thu thập được lời khai.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 2 tham gia tố tụng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Từ khi Tòa án nhân dân Quận 2 thụ lý vụ án đến nay, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải giải quyết vụ án: Về yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị Kim L là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, con chung giao cho bà Vũ Thị Kim L nuôi con, tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng:

[1]Quan hệ tranh chấp giữa bà Vũ Thị Kim L và ông Hoàng Hải Đ là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, do đó căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp quận, huyện. Bị đơn cư trú tại Quận 2, do đó căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự tranh trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 2.

[2] Ông Hoàng Hải Đ là bị đơn trong vụ án, trong quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Hoàng Hải Đ tất cả các văn bản tố tụng theo quy định, ông Hoàng Hải Đ đều đã nhận đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng ông Hòang Hải Đ đều không đến Tòa. Căn cứ vào qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định vẫn đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

2. Về nội dung:

Về các yêu cầu của đương sự:

[1] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, lời trình bày cũng như yêu cầu của bà Vũ Thị Kim L tại Tòa, yêu cầu được ly hôn với ông Hoàng Hải Đ, yêu cầu của bà Vũ Thị Kim L, Hội đồng xét xử xét: Bà Vũ Thị Kim L và ông Hoàng Hải Đ tự nguyện chung sống và được Ủy ban nhân dân Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận Đ ký kết hôn số 173, quyển số 1/2008, ngày 04 tháng 8 năm 2008 nên hôn nhân giữa bà Vũ Thị Kim L và ông Hoàng Hải Đ là hôn nhân hợp pháp đúng theo qui định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Trong quá trình chung sống, bà Vũ Thị Kim L cho rằng thời gian đầu của hôn nhân bà và ông Hoàng Hải Đ sống với nhau rất hạnh phúc, cả hai luôn quan tâm chăm sóc đến nhau và khi có con chung cả hai đều tập trung lo cho con chung. Tuy nhiên, hạnh phúc giữa bà và ông Hoàng Hải Đ kéo dài không lâu thì mất dần hạnh phúc nguyên nhân cơ bản là giữa bà và ông Đ không cùng chung quan điểm sống, không cảm thông hay chia sẻ những vướng mắc trong cuộc sống. Bà thấy hiện tại bà và ông Đ không còn tình cảm vợ chồng, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Hiện tại bà và ông Đ đã sống ly thân từ nhiều năm nay. Bà chuyển về sống tại địa chỉ số 127/2/39 Đường A , phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, còn ông Đ thì sống tại địa chỉ số 60, Đường A , phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, mạnh ai tự lo cho người ấy, không còn quan tâm gì đến nhau. Từ lời trình bày của bà Vũ Thị Kim L và qua hành vi không đến Tòa của ông Hoàng Hải Đ đã cho thấy thực chất, mẫu thuẫn gia đình giữa bà Vũ Thị Kim L, ông Hoàng Hải Đ là có thật và tồn tại trong khoảng thời gian dài, các bên đã không tích cực tìm cách giải quyết mâu thuẩn, trở về đoàn tụ, cùng chung lo hạnh phúc gia đình và tương lai của con, ngược lại cả hai đều bỏ mặc. Cách hành xử của bà Vũ Thị Kim L, ông Hoàng Hải Đ đã thể hiện cả hai đã không còn thật sự yêu thương nhau, không còn tôn trọng nhau. Do đó việc duy trì đời sống hôn nhân giữa bà Vũ Thị Kim L và ông Hoàng Hải Đ sẽ không mang lại điều gì tốt đẹp mà chỉ gây tổn hại thêm cho cả hai phía. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị Kim L là có căn cứ, đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận.

[3] Trong quá trình tố tụng, ông Hoàng Hải Đ đã biết việc bà Vũ Thị Kim L đã có đơn yêu cầu được ly hôn với ông, nhưng ông đã không đến Tòa, không có văn bản nêu ý kiến của mình. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về con chung: Theo lời khai của bà Vũ Thị Kim L, thì bà và ông Hoàng Hải Đ có 01 con chung tên Hoàng Sỹ Minh T sinh ngày 24 tháng 01 năm 2008. Hiện tại con chung đang sống với bà Vũ Thị Kim L. Ngoài ra qua hỏi ý kiến trẻ T, trẻ T có nguyện vọng là sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn, đồng thời bà L cũng có yêu cầu nuôi con, yêu cầu của bà L là có cơ sở, Hội đồng xét xử nghỉ nên chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, bà Vũ Thị Kim L tự nguyện không yêu cầu ông Hoàng Hải Đ cấp dưỡng. Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về tài sản chung: Bà Vũ Thị Kim L xác nhận giữa bà và ông Hoàng Hải Đ có tài sản chung nhưng sẽ tự thỏa thuận, nên Tòa không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà Vũ Thị Kim L xác nhận bà và ông Hoàng Hải Đ không có nợ chung.

[7] Về án phí: Bà Vũ Thị Kim L có yêu cầu ly hôn nên bà Vũ Thị Kim L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Khon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 198; Điều 220, Điều 227; Điều 271; Điều 273, Điều 278; Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 9; Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84; Điều 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

Điu 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30 Luật Thi hành án dân sự;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Vũ Thị Kim L.

Bà Vũ Thị Kim L được ly hôn với ông Hoàng Hải Đ.

Giấy chứng nhận kết hôn số 173, quyển số 1/2008, do Ủy ban nhân dân phường 25, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 8 năm 2008 không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật Quan hệ hôn nhân giữa bà Vũ Thị Kim L và ông Hoàng Hải Đ chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật;

Về con chung: Giao bà Vũ Thị Kim L nuôi con chung tên Hoàng Sỹ Minh T sinh ngày 24 tháng 01 năm 2008. Ghi nhận việc bà Vũ Thị Kim L không yêu cầu ông Hoàng Hải Đ cấp dưỡng nuôi con Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trưc tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo qui định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo qui định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Vũ Thị Kim L xác nhận là có tài sản chung, hai bên tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Bà Vũ Thị Kim L xác nhận không có Về án phí: Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng), bà Vũ Thị Kim L phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) mà bà Vũ Thị Kim L đã nộp theo biên lai thu số 0015617 ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 2 lập . Bà Vũ Thị Kim L đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết bản sao bản án tại chính quyền địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 2 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;