Bản án 1462/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1462/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04/11/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân- Gia đình thụ lý số 651/2019/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2019, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 247/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn số 216/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mộng Th, sinh năm: 1990; địa chỉ: A Hoàng Xuân Nhị, phường T, quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Vũ Trường, sinh năm: 1988; địa chỉ: A đường Phạm Văn Chiêu, Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 4 năm 2019 và các lời khai tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, bà Trần Nguyễn Thị Mộng Th trình bày: Bà Th và và ông Tr chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số A ngày 12/01/2017 tại Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, không có tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và không có sự chia sẻ khó khăn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Nay bà Th xác định tình cảm vợ chồng với ông Tr không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bà Th yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải nữa mà đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Ngày 20/9/2019, bà Th có đơn yêu cầu xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án và đề nghị xét xử vắng mặt bà Th.

Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cùng giấy triệu tập ông Tr đến Tòa án để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Tr không đến và không có văn bản trình bày ý kiến trước các yêu cầu của bà Th.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm tại phiên tòa sơ thẩm xác định:

Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự: Việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử từ thời điểm thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đúng quy định tại Điều 70 và 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền - nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70 và 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số A ngày 12/01/2017 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì quan hệ hôn nhân giữa ông Tr và bà Th là hợp pháp. Căn cứ xác minh của Hội liên hiệp phụ nữ Phường X, quận Gò Vấp trên cơ sở ghi nhận trình bày của người thân trong gia đình thì ông Tr và bà Th kết hôn và chung sống với gia đình chồng. Hiện ông Tr và bà Th không chung sống với nhau gần 01 năm. Kết quả xác minh phù hợp với trình bày của bà Thúy. Ông Tr và bà Th không có con chung, không có tài sản chung. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện cư trú tại quận Gò Vấp, căn cứ quy định Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Ông Tr đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần 2 không lý do. Bà Th có yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vụ án vắng mặt bà Th và ông Tr.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số A do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12/01/2017 có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Thúy và ông Trường là hợp pháp. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Th và ông Tr đã có những bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng làm tổn thương đến tình cảm vợ chồng. Trên thực tế đời sống hôn nhân không còn gắn bó, từ tháng 7 năm 2018 đến nay bà Th và ông Tr đã sống ly thân, mỗi người ở một nơi; cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ không mang lại hạnh phúc. Tòa án đã triệu tập ông Tr đến Tóa án để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Tr không đến, chứng tỏ ông Tr không quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với bà Th. Xét cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Th và ông Tr không đạt được mục đích, việc đoàn tụ không mang lại hạnh phúc; căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của bà Th là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà Thúy xác định không có con chung với ông Trường.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Th tự xác định tài sản chung không có; nợ chung không có. Ông Tr vắng mặt không có ý kiến về tài sản chung nên căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung trong vụ án này. Các đương sự được quyền khởi kiện về tài sản chung trong vụ án khác khi có yêu cầu.

[6]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Luật phí và lệ phí và Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì bà Th phải chịu án phí sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân- gia đình.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mộng Th Bà Trần Thị Mộng Th được ly hôn ông Vũ Tr

2. Về con chung: Không có

3. Tài sản chung: Không giải quyết trong vụ kiện này.

4. Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân- gia đình: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Trần Thị Mộng Th phải chịu theo quy định của pháp luật nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2018/0000741 ngày 23/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, bà Th đã nộp đủ.

5. Quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

(Giấy chứng nhận kết hôn số A do Ủy ban nhân dân Phường Y, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12/01/2017 không còn giá trị pháp lý).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 1462/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1462/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;