Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 21 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 372/2020/TLST- HNGĐ, ngày 19 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân và Gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:153/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 03 ngày 06 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Trần Thị Th – sinh năm 197 Địa chỉ cư trú: xóm 3, xã L Thành, Yên Thành, Nghệ An.

- Bị đơn: anh Nguyễn Trọng Th – sinh năm 197.

Địa chỉ cư trú: xóm 3, xã L Thành, Yên Thành, Nghệ An.

( anh Th vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/11/2020, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị Th trình bày: chị và anh Th đăng kí kết hôn vào ngày 13/12/1998 tại UBND xã Lăng Thành, huyện Yên Thành. Trước khi đăng kí kết hôn anh chị đã có quá trình tìm hiểu nhau, hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị sống với nhau hạnh phúc được một thời gian dài đến năm 2005 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trở nên trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình hai bên không hợp, bất đồng với nhau về quan điểm sống, anh Th không lo làm ăn mà sa vào tệ nạn xã hội dẫn đến nợ nần và có quan hệ ngoại tình với nhiều người phụ nữ khác. Mâu thuẫn trầm trọng nhất là từ tháng 7 năm 2020, anh Th hay đe dọa và bạo hành chị và con. Sau mâu thuẫn thì gia đình bên nội có khuyên nhủ nhưng anh Th không nghe. Do mâu thuẫn trầm trọng nên nên chị và anh Th đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay. chị Th xác định không còn tình cảm với anh Th nữa nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Ngọc Linh Tr, sinh ngày 05/8/199 và Nguyễn Trọng Hoàng L sinh ngày 11 tháng 12 năm 200. Nay cháu Trang đã trưởng thành còn cháu Linh đang sống với chị, chị Th có nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Linh, chị không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con cho chị.

- Về tài sản: chị Th không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn anh Nguyễn Trọng Th, quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Th vẫn không có mặt. Tòa án đã trực tiếp tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án cho người thân của anh Th theo đúng quy định của pháp luật đồng thời lập biên bản niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật, do anh Th không có mặt vì vậy Tòa án không tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và cũng không lấy lời khai của anh Th được. Tuy nhiên qua tài liệu do nguyên đơn cung cấp thì tình trạng hôn nhân giữa chị Th và anh Th đã thực sự trầm trọng đúng như chị Th trình bày ở trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về tố tụng:

Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Th và anh Th, yêu cầu anh, chị có mặt tại Toà án để giải quyết vụ án nhưng anh Th không có mặt. Vì vậy Toà án đã lập biên bản theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, làm cơ sở giải quyết vụ án.

Ngày 22/12/2020, Tòa án Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập đến phiên toà và đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự. Tại phiên toà lần thứ nhất ngày 06/01/2021 anh Th vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà. Để tiếp tục giải quyết vụ án, Toà án tiếp tục tống đạt các văn bản tố tụng phiên toà lần thứ hai cho các bên đương sự. Tuy nhiên tại phiên toà hôm nay anh Th tiếp tục vắng mặt không có lý do. Như vậy, anh Th đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 điều 227 bộ luật TTDS tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn.

2. Về nội dung:

- Quan hệ hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị Th và anh Th là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Song qua xem xét thực tế thì thấy rằng cuộc sống chung của vợ chồng tuy đã gắn bó một thời gian tương đối dài nhưng thời gian gần đây không được hạnh phúc, mâu thuẫn liên tục xảy ra và đã thực sự căng thẳng, trầm trọng, hai bên đã sống ly thân, không còn quan tâm, trách nhiệm gì với nhau nữa. Trên cơ sở đó xác định tình cảm vợ chồng không còn gắn kết với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Th là có căn cứ, cần chấp nhận.

- Quan hệ con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Linh Tr, sinh ngày 05/8/199 và Nguyễn Trọng Hoàng L, sinh ngày 11/12/200, hiện nay cháu Trang đã trưởng thành, tự lo cho cuộc sống của mình còn cháu Linh đang ở với chị Th, bản thân cháu Linh cũng có nguyện vọng được ở với chị Th vì vậy cần chấp nhận nguyện vọng này. chị Th cũng không yêu cầu anh Th phải cấp dưỡng nuôi con.

- Quan hệ tài sản: chị Th không yêu cầu tòa án giải quyết nên miễn xét.

*Về án phí: chị Th phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng điều 28, điều 35; điều 227; điều 147; 266; 271; 273, 147 Bộ luật tố tụng dân sự Căn cứ điều 51; 56, điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Trọng Th.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trọng Hoàng , sinh ngày 11/12/2006 cho chị Trần Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Trọng Th do chị Th chưa yêu cầu. anh Nguyễn Trọng Th có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Án phí: Căn cứ vào khoản 4 điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí tòa án.

Buộc chị Trần Thị Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, án phí của chị Th được tính trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị Th đã nộp tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Yên Thành (Biên lai thu tiền số: 0002755, ngày 19 tháng 11 năm 2020), chị Th đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;