Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 349/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 về “tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 415/2020/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Dương Thị Đ, sinh năm 1980.

Địa chỉ: số nhà 65, tổ 4, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh V.

Bị đơn: Phan Thành T, sinh năm 1976.

Địa chỉ: số nhà 31, tổ 3, ấp H, xã H, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị Đ có mặt, anh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Dương Thị Đ trình bày:

về quan hệ hôn nhân: chị Đ và anh T chung sống với nhau từ năm 2012, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, thành phố Cao Lãnh cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01/02/2012.

Thời gian đầu, vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2017, chị Đ và anh T phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên uống rượu, không chăm lo làm ăn và chăm lo gia đình, quan tâm đến vợ con. Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên chị Đ về nhà cha mẹ một sống từ năm 2017. Trong thời gian này, chị Đ nhiều lần liên lạc với anh T để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị Đ và anh T có 01 (một) con chung tên Phan Ngọc H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2013. Hiện con chung đang sống chung với chị Đ. Chị Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại văn bản ghi ý kiến ngày 18/12/2020, anh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Th thống nhất lời trình bày của chị Đ về thời gian kết hôn và nơi đăng ký kết hôn. Anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Đ.

về con chung: anh T và chị Đ có 01 (một) con chung tên Phan Ngọc H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2013. Hiện con chung đang sống chung với chị Đ. Anh T đồng ý chị Đ được trực tiếp nuôi con chung. Anh T không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, chị Đ vẫn giữ yêu cầu khởi kiện.

Về tài liệu, chứng cứ: Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); giấy khai sinh của Ngọc H (bản sao); văn bản ghi ý kiến của anh T ngày 18/12/2020.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của chị Đ và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con. Bị đơn anh Phan Thành T có địa chỉ tại xã H, thành phố Cao Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Tòa án tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phan Thành Thảo tại địa chỉ nêu trên nhưng anh T có văn bản ý kiến và yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt trong quá trình tố tụng và phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại khoản 1 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của chị Dương Thị Đ về việc yêu cầu ly hôn với anh Phan Thành T, Hội đồng xét xử xét thấy: chị Đ và anh T kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa chị Đ và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Trong quá trình chung sống, do phát sinh mâu thuẫn nên chị Đ yêu cầu ly hôn với anh T. Tại phiên tòa, chị Đ vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh T. Anh T không có mặt trong quá trình Tòa án tiến hành tố tụng và tại phiên tòa, tuy nhiên tại văn bản ghi ý kiến ngày 18/12/2020, anh T cũng đồng ý ly hôn với chị Đ. Như vậy, xét thấy anh T và chị Đ đã không tự nguyện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục xây dựng gia đình, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào ý kiến của các đương sự và căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đ về việc yêu cầu ly hôn với anh Thảo.

[2.2] Về con chung: Chị Đ và anh T có một con chung tên Phan Ngọc H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2013. Hiện con chung đang sống chung với chị Đ. Chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

Xét yêu cầu của chị Đ, Hội đồng xét xử xét thấy: trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành lấy ý kiến cháu Phan Ngọc H, sinh ngày 18/12/2013, cháu có nguyện vọng sống cùng với mẹ là chị Đ. Đồng thời, tại văn bản ghi ý kiến ngày 18/12/2020, anh T cũng đồng ý chị Đ được tiếp tục nuôi cháu N Hà, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đ.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Đ trình bày không có, tuy nhiên, tại văn bản ghi ý kiến ngày 18/12/2020 anh T trình bày về tài sản chung là tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, chị Đ thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Chị Đ và anh T cùng thống nhất không có nợ chung.

[3] Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Phan Thành T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Dương Thị Đ. Chị Dương Thị Đ được ly hôn với anh Phan Thành T.

- Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Dương Thị Đ.

Chị Dương Thị Đ được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Phan Ngọc H, sinh ngày 18 tháng 12 năm 2013. Hiện tại con chung đang sống chung với chị Đ.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Dương Thị Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007350 ngày 06/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh. Chị Đ đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Phan Thành T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Chị Dương Thị Đ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phan Thành T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 - Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;