Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 05/02/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2020/TLST- HNGĐ ngày 02/11/2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/01/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2021 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1988.

Trú tại: Thôn Q, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ. Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H1, sinh năm 1985.

Trú tại: Thôn Q, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai chị Nguyễn Thị H trình bày: Tôi xây dựng gia đình với anh Nguyễn Thanh H1 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn vào ngày 10/4/2009 tại UBND xã H, huyện H, tỉnh T. Quá trình chung sống, vợ chồng tôi sống hạnh phúc được khoảng năm năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay tôi nhận thấy không còn tình cảm với anh H1, mâu thuẫn đã trầm trọng kéo dài, đời sống chung không thể tiếp tục, vợ chồng đã sống ly thân với nhau được 05 năm, nên tôi đề nghị Tòa giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Thanh H1.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi có một con chung là cháu Nguyễn Thanh H2, sinh ngày 09/02/2010. Khi ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H2 cho đến tuổi trưởng thành. Tôi không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thanh H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai được.

Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện K phát biểu ý kiến: Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là“Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Bị đơn cư trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện Krông Ana thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định nguyên đơn chị Nguyễn Thị H, bị đơn anh Nguyễn Thanh H1 là đúng quy định tại Điều 68 BLTTDS.

Về thu thập chứng cứ Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy định tại Điều 97 BLTTDS.

Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 147 BLTTDS, cho chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Nguyễn Thanh H1.

Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Thanh H2, sinh ngày 09/02/2010 cho đến tuổi trưởng thành. Chị H không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Thanh H1 đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Thanh H1 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký ngày 10/4/2009 tại UBND xã H, huyện H, tỉnh T, là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn chị H, anh H1 chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp: Vợ chồng chị H, anh H1 thường xuyên cãi vã nhau, đã ly thân từ năm 2015 đến nay.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H đã trầm trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần áp dụng Điều 56 luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị H và anh H1 có một con chung là Nguyễn Thanh H2, sinh ngày 09/02/2010.

Hiện nay, cháu H2 đang còn nhỏ và ở với mẹ, nguyện vọng của cháu H2 cũng xin được ở với mẹ. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H giao cháu H2 cho chị H nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án phân chia nên không đề cập giải quyết.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Thanh H1.

[2]Về con chung:

Giao cho chị Nguyễn Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Thanh H2, sinh ngày 09/02/2010 cho đến khi đủ tuổi trưởng thành.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về cấp dƣỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K theo biên lại thu tiền số: 0014786 ngày 29 tháng 10 năm 2020.

Anh Nguyễn Thanh H1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông A Na - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;