Bản án 05/2021/DS-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 05/2021/DS-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 253/2019/TLST-DS ngày 24 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 289/2020/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:Tạ Ngọc N, địa chỉ thường trú: Số 14 Đường P, Khóm 1, Phường 1, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; Chỗ ở hiện nay: số 60 đường M, Khóm 3, Phường 9, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Hoàng N1, địa chỉ: Số 50 đường Trần Hữu Trang, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Chỗ ở hiện nay: Số 60 đường M, Khóm 3, Phường 9, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; (Văn bản ủy quyền ngày 03 tháng 12 năm 2019 - vắng mặt)

- Bị đơn:Nguyễn Thị Phương A; Địa chỉ: số 930/25A Đường Q, khóm 3, phường 10, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/12/2019 của nguyên đơn và đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 12/01/2021 của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:

Bà Tạ Ngọc N cho bà Nguyễn Thị Phương A vay với số tiền: 30.000.000đồng từ ngày 27 tháng 3 năm 2014, bà Nguyễn Thị Phương A cam kết góp tiền trả nợ đầy đủ. Nhưng bà Nguyễn Thị Phương A chưa thực hiện cho đến nay. Nên bà Tạ Ngọc N yêu cầu bà Nguyễn Thị Phương A phải trả cho bà Nga số tiền là: 40.800.000 đồng, trong đó: nợ gốc là: 30.000.000 đồng, tiền lãi: 10.800.000 đồng (tính từ ngày 14/01/2017 đến 14/01/2021: 30.000.000 đồng x 9%/năm x 4 năm) và thanh toán tiền lãi đến khi trả hết nợ gốc.

Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã nộp tờ cam kết, ngày 27/3/2014, họ tên và chữ ký người mượn Nguyễn Thị Phương A;

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Tòa án nhận chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Bà Nguyễn Thị Phương A không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu mà bà Tạ Ngọc N đã trình bày và giao nộp cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Tạ Ngọc N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Phương A trả nợ gốc và lãi kèm theo tờ cam kết, ngày 27/3/2014; Bà Nguyễn Thị Phương A cư trú tại số 930/25A Đường Q, khóm 3, phường 10, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp là Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

[2] Đối với nguyên đơn có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phan Hoàng N1 vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tại phiên tòa đối với nguyên đơn.

[3] Đối với bà Nguyễn Thị Phương A quá trình tố tụng Tòa án tiến hành cấp tống đạt văn bản tố tụng đối với bà Nguyễn Thị Phương A theo địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp trong tờ cam kết, qua xác minh bà Nguyễn Thị Phương A không có mặt tại địa chỉ số số 930/25A Đường Q, khóm 3, phường 10, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, Tòa án thu thập thông tin bà Anh chưa có thông tin xuất nhập cảnh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 40; điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015, bà A không có mặt tại địa chỉ trên và không thông báo cho nguyên đơn về việc thay đổi nơi cư trú thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung. Bà Nguyễn Thị Phương A từ khi Tòa án thông báo thụ lý vụ án đến đưa vụ án ra xét xử đã được niêm yết đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 177 và Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định: Bà Nguyễn Thị Phương A đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bà A.

[4] Về pháp luật áp dụng nội dung: Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều khoản chuyển tiếp: “1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau: ...b) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này”; Đối với tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà bà Tạ Ngọc N yêu cầu Tòa án giải quyết chưa thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự 2015 nên pháp luật áp dụng nội dung theo quy định Bộ luật dân sự 2015.

[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tạ Ngọc N: Bà N khởi kiện bà Nguyễn Thị Phương A trả số tiền nợ gốc 30.000.000 đồng, cung cấp Tờ cam kết có chữ ký và chữ viết tên “Nguyễn Thị Phương A” có số chứng minh nhân dân của bà A: “365659398” là chứng cứ theo quy định khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự và bị đơn không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, nguyên đơn cung cấp thì nguyên đơn không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, đủ cơ sở Hội đồng xét xử xác định: Bà Nguyễn Thị Phương A có vay tiền của bà Tạ Ngọc N với số tiền 30.000.000 đồng, bà A cam kết góp trả đủ số tiền vay. Tuy nhiên, bà A vẫn chưa trả đủ tiền như cam kết đã vi phạm sự thỏa thuận giữa các bên theo quy định tại Điều 463; khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ trả nợ của bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Ngọc N đối với phần nợ gốc là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về lãi suất: Tại nội dung tờ cam kết không xác định được rõ lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy, lãi suất trong trường hợp không xác định rõ lãi suất là không được vượt quá 10%/năm. Do đó, Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi suất trong từng lần vay, với mức lãi suất 9%/năm (từ ngày 14/01/2017 đến ngày 14/01/2021) là có cơ sở chấp nhận.

[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ cơ sở kết luận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bà Nguyễn Thị Phương A là bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39, Khoản 2 Điều 92, Khoản 1 Điều 95, Điểm a, b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 2 Điều 468; điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Ngọc N:

Buộc bà Nguyễn Thị Phương A có trách nhiệm trả cho bà Tạ Ngọc N số tiền còn nợ là: 40.800.000 đồng; (Bốn mươi triệu tám trăm nghìn đồng), trong đó: nợ gốc: 30.000.000 đồng, tiền lãi 10.800.000 đồng;

Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với thời gian chua thi hành án.

2/. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Tạ Ngọc N không phải chịu, trả lại cho bà N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.599.000 đồng (Một triệu năm trăm chín mươi chín nghìn đồng) theo biên lai số 0001513 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Bà Nguyễn Thị Phương A phải chịu là 2.040.000 đồng (Hai triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng)

3/. Nguyên đơn; bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung). 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2021/DS-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:05/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;