Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 02/02/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 182/2020/TLST- HNGĐ ngày 20/10/2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/12/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị T1, sinh năm 1981. Trú tại: số 45 P, TDP 4, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ.

Chị T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Hoàng Văn T2, sinh năm 1977. Trú tại: số 45 P, TDP 4, thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và biên bản lấy lời khai chị Hà Thị T1 trình bày: Tôi xây dựng gia đình với anh Hoàng Văn T2 vào năm 1998, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn vào ngày 17/6/2004 tại UBND thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ. Quá trình chung sống, vợ chồng tôi sống hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay tôi nhận thấy không còn tình cảm với anh T2, mâu thuẫn đã trầm trọng kéo dài, đời sống chung không thể tiếp tục, vợ chồng đã sống ly thân với nhau được 01 năm, nên tôi đề nghị Tòa giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Hoàng Văn T2.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi có 02 con chung là cháu Hoàng Văn D sinh ngày 23/9/1999 và cháu Hoàng Tình N sinh ngày 24/02/2001. Khi ly hôn, các con đã trưởng thành trên 18 tuổi nên vấn đề nuôi dưỡng con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hoàng Văn T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai được.

Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện K phát biểu ý kiến: Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là“Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Bị đơn cư trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện Krông Ana thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định nguyên đơn chị Hà Thị T1, bị đơn anh Hoàng Văn T2 là đúng quy định tại Điều 68 BLTTDS.

Về thu thập chứng cứ Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy định tại Điều 97 BLTTDS.

Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 147 BLTTDS, cho chị Hà Thị T1 ly hôn anh Hoàng Văn T2.

Về con chung: Các con chung đã trưởng thành và trên 18 tuổi, các cháu phát triển bình thường nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Hoàng Văn T2 đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn chị Hà Thị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị T1 và anh Hoàng Văn T2 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký ngày 17/6/2004 tại UBND thị trấn B, huyện K, tỉnh Đ, là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn chị T1 và anh T2 chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp: Vợ chồng chị Thảo, anh T2 thời gian gần đây phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T1 và anh T2 đã trầm trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần áp dụng Điều 56 luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hà Thị T1 là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị T1 và anh T2 có 02 con chung là cháu Hoàng Văn D sinh ngày 23/9/1999 và cháu Hoàng Tình N sinh ngày 24/02/2001.

Hiện các con chung cháu D và cháu N đã trên 18 tuổi và phát triển bình thường nên Tòa án không đề cập giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án phân chia nên không đề cập giải quyết.

[5] Về án phí: Chị T1 phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hà Thị T1, chị Hà Thị T1 được ly hôn anh Hoàng Văn T2. [2]Về con chung:

Các con chung Hoàng Văn D sinh ngày 23/9/1999 và Hoàng Tình N sinh ngày 24/02/2001 đã trên 18 tuổi và phát triển bình thường nên không đề cập giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Hà Thị T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K theo biên lại thu tiền số: 0014733 ngày 14 tháng 10 năm 2020.

Anh Hoàng Văn T2 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông A Na - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;