TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 03/2018/DS-ST NGÀY 01/03/2018 VỀ YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN
Trong ngày 01/3/2018, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thanh Khê, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 255/2017/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2017 về việc "Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 255/2018/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 01 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 255/2018/QĐHPTST-DS ngày 30/01/2018; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Phi L, sinh năm: 1964; Địa chỉ: Số 144 đường D, phường T, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Ngô Thị N, sinh năm 1968; Địa chỉ: Tổ 02, phường T, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Lê Thị Phi L yêu cầu khởi kiện như sau:
Ngày 30/9/2016 bà cho bà Ngô Thị N mượn số tiền 30.000.000 đồng có viết giấy mượn tiền và hứa đến ngày 30/02/2017 sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền trên, tuy nhiên đã quá thời hạn bà N vẫn không trả mà cố tình trốn tránh nên bà làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà N phải trả cho bà số tiền 30.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn bà Ngô Thị N Toà án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý nêu rõ yêu cầu của Nguyên đơn; thông báo phiên hòa giải đúng thủ tục tố tụng nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Ngô Thị N tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]Về nội dung: Căn cứ vào Giấy mượn tiền đề ngày 30/9/2016, xác định bà Ngô Thị N có mượn của bà Lê Thị Phi L số tiền 30.000.000 đồng là hoàn toàn có căn cứ. Quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa hôm nay bà Lê Thị Phi L yêu cầu bà Ngô Thị N phải trả cho bà số tiền đã mượn là 30.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
[3] Đối với bà Ngô Thị N Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của Nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét ý kiến của bị đơn.
[4] Xét yêu cầu của Nguyên đơn thì thấy: Trong nội dung Giấy mượn tiền đề ngày 30/9/2016 bà Ngô Thị N hứa sẽ hoàn trả đủ số tiền 30.000.000 đồng cho bà Lê Thị Phi L vào ngày 30/02/2017. Tuy nhiên, đã quá thời hạn trả nợ nhưng bà Ngô Thị N vẫn không hoàn trả mà cố tình trốn tránh mặc dù đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ nhiều lần. Vì vậy, theo quy định tại Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền của Nguyên đơn đối với bị đơn bà Ngô Thị N là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc bà Ngô Thị N phải trả cho bà Lê Thị Phi L số tiền 30.000.000 đồng.
Về tiền lãi do Nguyên đơn không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ban hành ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Ngô Thị N phải chịu trên số tiền phải trả: 30.000.000 đồng x 5% = 1.500.000 đồng.
[6] Hoàn trả cho bà Lê Thị Phi L số tiền: 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp, tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 7559 ngày 11 tháng 10 năm 2017.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ các Điều 280, 468 Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ban hành ngày 30/12/2016 về việc quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền" của Nguyên đơn bà Lê Thị Phi L đối với bị đơn bà Ngô Thị N.
2. Xử: Buộc bà Ngô Thị N phải trả cho bà Lê Thị Phi L số tiền: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải trả lãi đối với số tiền chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền tương ứng với thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự, nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm ngàn đồng) bà Ngô Thị N phải chịu.
Hoàn trả cho bà Lê Thị Phi L số tiền: 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp, tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 7559 ngày 11 tháng 10 năm 2017.
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 03/2018/DS-ST ngày 01/03/2018 về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Số hiệu: | 03/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 01/03/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về