TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2018 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ H VÀ ÔNG P
Ngày 15 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 526/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2017; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Diệu H, sinh năm 1984 (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Duy P, sinh năm 1985 (xin vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp 1, xã L, huyện B, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/10/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Diệu H trình bày:
Về hôn nhân: Bà đăng ký kết hôn với ông Nguyễn Duy P tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Long An vào ngày 07/3/2005 (Giấy đăng ký số 14/2005, quyển số 01). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và ông P có tình cảm với người phụ nữ khác. Mặc dù bà có khuyên nhiều lần nhưng ông P vẫn không sửa đổi. Bà đã bỏ về nhà ba mẹ ruột và sống ly thân với ông P từ tháng 10/2016 cho đến nay. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông P không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông P.
Về nuôi con chung: Bà và ông P có một con chung tên Nguyễn Bảo Duy, sinh ngày 08/10/2005, hiện đang sống với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông P không có tài sản chung và khôngcó nợ chung.
Tại Bản tự khai và Biên bản hòa giải cùng ngày 29/11/2017, bị đơn ông Nguyễn Duy P trình bày:
Về hôn nhân: Ông thống nhất lời trình bày của bà H về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn. Ông và bà H đã ly thân nhau từ tháng 10/2016. Từ đó đến nay, ông và bà H không gặp nhau, ông có thiện chí hàn gắn lại hạnh phúc nhưng bà H không đồng ý. Nay ông vẫn còn tình cảm với bà H nên trước yêu cầu ly hôn của bà H, ông không đồng ý.
Về nuôi con chung: Ông và bà H có một con chung tên Nguyễn Bảo Duy, sinh ngày 08/10/2005, hiện đang sống với bà H. Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H, ông đồng ý giao cháu Duy cho bà H nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông và bà H không có tài sản chung và không có nợ chung.
Cháu Nguyễn Bảo Duy có ý kiến trong trường hợp cha mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được sống với mẹ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đượcxem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Thị Diệu H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Duy P. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Duy P vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông P.
[3] Về nội dung tranh chấp:
[4] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H và ông P là hợp pháp. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay bà H yêu cầu ly hôn nhưng ông P không đồng ý. Xét thấy, mâu thẫn giữa hai bên phát sinh đã lâu và từ khi ông bà ly thân nhau từ tháng 10/2016 đến nay, ông P không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông P đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.
[5] Về nuôi con chung: Bà H và ông P có một con chung tên Nguyễn Bảo Duy, sinh ngày 08/10/2005. Xét thấy, hiện cháu Duy đang sống với bà H, cuộc sống đã ổn định, khả năng bà H có thể chăm sóc con chung tốt, hơn nữa, nguyện vọng của cháu Duy là muốn sống với mẹ nên căn cứ vào các Điều 58,81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, giao cháu Duy cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
[6] Về phần cấp dưỡng nuôi con: Do bà H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H và ông P thống nhất xác địnhkhông có tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Bà Huỳnh Thị Diệu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Diệu H về việc “Ly hôn”với ông Nguyễn Duy P.
1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Diệu H được ly hôn với ông Nguyễn DuyP.
2. Về nuôi con chung: Bà Huỳnh Thị Diệu H và ông Nguyễn Duy P cómột con chung tên Nguyễn Bảo Duy, sinh ngày 08/10/2005, hiện đang sống với bà H. Khi ly hôn, bà H được nuôi cháu Duy. Ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Duy P được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo luật định.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Diệu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005851 ngày 02/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Bà H đã nộp đủ án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, bà Huỳnh Thị Diệu H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Duy P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 15/01/2018 về ly hôn giữa bà H và ông P
Số hiệu: | 02/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bến Lức - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/01/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về