Từ đơn và từ phức trong tiếng Việt là gì? Từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp mấy?

Hiểu như thế nào về từ đơn và từ phức trong tiếng Việt. Từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp mấy?

Từ đơn và từ phức trong tiếng Việt là gì?

*Từ đơn và từ phức trong tiếng Việt

Từ đơn

Định nghĩa: Từ đơn là những từ chỉ gồm một tiếng.

Ví dụ: mẹ, cha, nhà, cây, hoa, đi, đến, ăn, uống...

Đặc điểm:

Nghĩa của từ đơn thường khá đơn giản, trực quan.

Không thể tách thành các tiếng nhỏ hơn có nghĩa.

Từ phức

Định nghĩa: Từ phức là những từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên.

Ví dụ: nhà cửa, sách vở, xe đạp, đi học, ăn cơm...

Đặc điểm:

Nghĩa của từ phức thường phức tạp hơn từ đơn, có thể bao hàm nhiều ý nghĩa.

Có thể tách thành các tiếng nhỏ hơn, mỗi tiếng có thể có nghĩa riêng hoặc không có nghĩa khi đứng một mình.

Phân loại từ đơn và từ phức trong tiếng Việt

Từ ghép: Là từ phức mà các tiếng tạo thành đều có nghĩa.

Từ ghép đẳng lập: Các tiếng có vai trò ngang nhau. (Ví dụ: nhà cửa, sách vở)

Từ ghép chính phụ: Một tiếng chính, một tiếng phụ. (Ví dụ: xe đạp, đi học)

Từ láy: Là từ phức mà các tiếng lặp lại toàn bộ hoặc một phần âm thanh, tạo ra các sắc thái về âm thanh và nghĩa.

Từ láy toàn bộ: Lặp lại toàn bộ âm tiết. (Ví dụ: lung linh, xinh xinh)

Từ láy bộ phận: Lặp lại một phần âm tiết. (Ví dụ: đo đỏ, xanh xanh)

*Lưu ý: Thông tin về từ đơn và từ phức trong tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo./.

Từ đơn và từ phức trong tiếng Việt là gì? Từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp mấy?

Từ đơn và từ phức trong tiếng Việt là gì? Từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp mấy? (Hình từ Internet)

Từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp mấy?

Căn cứ theo Mục V Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì đối với yêu cầu của môn Ngữ văn lớp 6 thì phải đảm bảo:

KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

1.1. Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy

1.2. Từ đa nghĩa và từ đồng âm

1.3. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng

1.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: bất, phi) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí)

2.1. Các thành phần chính của câu: mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

2.2. Trạng ngữ: đặc điểm, chức năng liên kết câu)

2.3. Công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp); dấu ngoặc kép (đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường)

3.1. Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ: đặc điểm và tác dụng

3.2. Đoạn văn và văn bản: đặc điểm và chức năng

3.3. Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản

3.4. Kiểu văn bản và thể loại

- Văn bản tự sự: bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian

- Văn bản miêu tả: bài văn tả cảnh sinh hoạt

- Văn bản biểu cảm: thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát

- Văn bản nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống

- Văn bản thông tin: nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận

4.1. Sự phát triển ngôn ngữ: hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn

4.2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu

Như vậy, có thể thấy rằng từ đơn và từ phức học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 6.

Ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm những gì?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm:

(1) Văn bản văn học

- Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn

- Thơ, thơ lục bát

- Hồi kí hoặc du kí

(2) Văn bản nghị luận

- Nghị luận xã hội

- Nghị luận văn học

(3) Văn bản thông tin

- Văn bản thuật lại một sự kiện

- Biên bản ghi chép

- Sơ đồ tóm tắt nội dung

>>> Tải về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn

Đánh giá định kì học sinh lớp 6 như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá định kì đối với học sinh trung học cơ sở như sau:

- Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

+ Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.

- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.

- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).

- Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.

- Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

Môn ngữ văn lớp 6
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn kể lại truyện Tấm Cám ngắn gọn? Học sinh lớp 6 phải viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Giọt sương đêm lớp 6 ngắn gọn? Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 6 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn kể lại một trải nghiệm của em với người thân trong gia đình lớp 6? Học sinh lớp 6 được học các môn tự chọn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 06 bài văn mẫu miêu tả cảnh sinh hoạt ngày lễ giáng sinh lớp 6? Yêu cầu về đọc hiểu hình thức văn bản văn học môn Ngữ văn lớp 6?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 5 mẫu bài thơ lục bát về tình yêu quê hương lớp 6? Những yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản văn học trong môn ngữ văn lớp 6 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngôi thứ hai là gì? Môn Ngữ Văn có phải là phương tiện giao tiếp dành cho học sinh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Thời thơ ấu của Honda ngắn gọn? 3 dạng ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn 6 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết biên bản cuộc họp đúng quy cách môn Ngữ văn lớp 6? Yêu cầu đọc hiểu nội dung văn bản văn học môn Ngữ văn lớp 6?
Hỏi đáp Pháp luật
Tác dụng của ngôi kể thứ 3 là gì? Ngôi kể thứ 3 sẽ có trong chương trình kiến thức môn Ngữ văn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài thơ lục bát ngắn 4 câu về mẹ? Học sinh được học làm thơ lục bát trong chương trình lớp mấy?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 188

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;