10:29 | 24/07/2024

Trình độ chuẩn của giáo viên THCS hạng 1 có yêu cầu bằng cử nhân không?

Theo quy định mới nhất thì giáo viên THCS hạng 1 có yêu cầu có bằng cử nhân không? Và một số tiêu chuẩn để làm giáo viên THCS hạng 1.

Muốn làm giáo viên THCS hạng 1 cần phải có tiêu chuẩn chung gì?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 6,7,3 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT như sau:

* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

+ Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

+ Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao;

+ Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;

+ Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;

+ Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

+ Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;

+ Có khả năng đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;

+ Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;

+ Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;

+ Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 1 (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì muốn làm giáo viên trung học cơ sở hạng 1 cần phải có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Giáo viên THCS hạng 1 có yêu cầu có bằng cử nhân không?

Giáo viên THCS hạng 1 có yêu cầu có bằng cử nhân không? (Hình từ Internet)

Trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 mới sẽ như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31);
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32); giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
3. Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.

Như vậy, theo quy định thì viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 cũ sẽ được bổ nhiệm vào hạng mới như sau:

- Giáo viên THCS hạng 1 cũ (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 1 mới (mã số V.07.04.30).

- Giáo viên THCS hạng 1 cũ (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 mới (mã số V.07.04.31).

- Giáo viên THCS mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.

Trình độ chuẩn của giáo viên THCS hạng 1 có yêu cầu bằng cử nhân không?

Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...

Như vậy, trình độ chuẩn của giáo viên THCS hạng 1 phải có bằng cử nhân.

Giáo viên THCS
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên THCS làm 02 vị trí chuyên môn thì kiêm chức vụ chủ tịch công đoàn có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kế hoạch cá nhân của giáo viên THCS áp dụng cho năm học 2024 2025 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên môn lịch sử và địa lý trường THCS công lập phải có bằng cấp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên THCS, THPT công lập không được làm những điều gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên là viên chức trường trung học cơ sở công lập sử dụng bằng giả có bị buộc thôi việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên THCS hạng 2 tại trường trung học cơ sở công lập có phải là viên chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã ngạch giáo viên THCS hạng 2 mới là gì? Giáo viên THCS hạng 2 cũ có được bổ nhiệm ngạch giáo viên THCS mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên THCS hạng 1 mã số là gì? Giáo viên THCS hạng 1 áp dụng hệ số lương của viên chức loại mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để chuyển chức danh giáo viên THCS hạng 2 cũ sang hạng mới như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các chuyên đề trong Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS ra sao?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 92

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;