Trẻ bao nhiêu tuổi thì thuộc đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học?

Để công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cần phải đáp ứng tiêu chuẩn như thế nào? Trẻ bao nhiêu tuổi thì thuộc đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học?

Trẻ bao nhiêu tuổi thì thuộc đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 20/2014/NĐ-CP, đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học sẽ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

Bên cạnh đó thì việc phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em là Trách nhiệm của công dân, gia đình và cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo chức năng, nhiệm vụ.

3 mức độ công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học như thế nào?

Mức độ công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học là những cấp độ trong đó có những tiêu chuẩn cụ thể để đạt được chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cho từng địa phương cụ thể như sau:

*Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 (Theo Điều 9 Nghị định 20/2014/NĐ-CP) trong đó:

- Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

- Đối với xã:

+ Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;

+ Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

- Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.

- Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.

*Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 (Theo Điều 10 Nghị định 20/2014/NĐ-CP) trong đó:

- Đối với xã:

+ Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1;

+ Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;

+ Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

- Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.

- Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.

*Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (Theo Điều 11 Nghị định 20/2014/NĐ-CP) trong đó:

- Đối với xã:

+ Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2;

+ Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%;

+ Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

- Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

- Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

Khi tham gia chương trình phổ cập giáo dục thì có được hỗ trợ chi phí học tập hay không?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2014/NĐ-CP quy định về chính sách đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ như sau:

Chính sách đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định.
3. Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.

Theo đó, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định.

Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc các trường hợp sau đây thì được hỗ trợ chi phí học tập:

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ.

- Bị khuyết tật.

- Có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Học ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, khi người học tham gia chương trình phổ cập giáo dục thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập nếu thuộc đối tượng được giảm.

Phổ cập giáo dục
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Phổ cập giáo dục THCS là như thế nào đối tượng là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh chưa tốt nghiệp THCS thì có phải phổ cập giáo dục không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ bao nhiêu tuổi thì thuộc đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học?
Hỏi đáp Pháp luật
18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở thì có được phổ cập giáo dục hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phổ cập giáo dục có phải là trách nhiệm bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục cần có giấy tờ gì?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;