Top 8 mẫu Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 150 từ? Kiến thức tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 10 có gì?
Top 8 mẫu Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 150 từ?
Yếu tố phá cách trong bài Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi là sự đổi mới, sáng tạo và khác biệt của tác giả trong cách thể hiện nội dung, hình ảnh và tư tưởng, vượt ra khỏi những khuôn mẫu thường thấy trong thơ ca Đường luật.
4 yếu tố phá cách chính trong bài thơ là:
- Nội dung dân dã, đời thường: Miêu tả cảnh làng quê gần gũi thay vì hoa mỹ, ước lệ.
- Hòa quyện thiên nhiên và con người: Gắn kết cảnh vật với đời sống, tạo sự hài hòa.
- Tư tưởng nhân văn, hướng về dân sinh: Mong muốn dân giàu nước mạnh, hạnh phúc cho toàn dân.
- Hình ảnh sinh động, cụ thể: Tập trung vào những chi tiết có chuyển động, gần gũi với đời sống Việt Nam.
Dưới đây là top 8 mẫu Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới:
Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 1. Nội dung dân dã, đời thường Đoạn 1: Nguyễn Trãi đã phá cách trong nội dung thơ của mình khi đưa vào những hình ảnh dân dã, đời thường của làng quê Việt Nam. Điều này thể hiện rõ qua câu thơ: "Lao xao chợ cá làng ngư phủ". Khung cảnh làng quê không chỉ được tái hiện qua hình ảnh mà còn qua âm thanh "lao xao" của chợ cá. Đây là âm thanh sống động, đặc trưng của cuộc sống nông thôn Việt Nam. Khác với các tác phẩm Đường luật truyền thống thường đề cao vẻ đẹp hoa lệ của cung đình hay thiên nhiên hùng vĩ, Nguyễn Trãi chọn đưa vào thơ nét chân thực, gần gũi của cuộc sống lao động bình dị. Từ đó, ông không chỉ làm mới thể thơ mà còn thể hiện sự quan tâm đến đời sống thực tế của nhân dân, một nét nhân văn sâu sắc. Đoạn 2: Hình ảnh làng quê trong thơ Nguyễn Trãi không chỉ giản dị mà còn mang đậm chất Việt. Ở câu thơ: "Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương", âm thanh "dắng dỏi" của ve sầu khiến bức tranh chiều tà thêm sinh động và chân thực. Đây không phải là vẻ đẹp hoa mỹ được tô vẽ mà là nét đẹp mộc mạc, quen thuộc gắn bó với cuộc sống hàng ngày của người dân. Nguyễn Trãi đã phá vỡ lối miêu tả thiên nhiên ước lệ, thay vào đó là việc đưa thiên nhiên làng quê Việt Nam trở thành nguồn cảm hứng chính. Điều này làm nổi bật sự gần gũi, giản dị nhưng vẫn giàu giá trị thẩm mỹ, phản ánh tinh thần yêu quê hương, yêu con người của ông. 2. Sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người Đoạn 3: Trong bài thơ, thiên nhiên và con người được Nguyễn Trãi khéo léo hòa quyện để tạo nên một bức tranh hài hòa, yên bình. Câu thơ: "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tịn mùi hương" không chỉ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên mà còn gợi lên không khí lao động gần gũi. Những hình ảnh cây lựu đỏ, hoa sen thơm ngát thể hiện sự trù phú, no ấm của đất trời, phản ánh sự gắn bó mật thiết giữa thiên nhiên và đời sống. Cảnh vật không chỉ để ngắm nhìn mà còn là một phần của cuộc sống con người, mang lại sự thanh thản và an nhiên trong tâm hồn. Đây là sự phá cách khi Nguyễn Trãi không chỉ đơn thuần tả cảnh mà còn lồng ghép vào đó hơi thở cuộc sống và nhân sinh quan sâu sắc. Đoạn 4: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi không tách rời con người, mà ngược lại, hòa quyện và phản chiếu đời sống một cách sinh động. Câu thơ: "Lao xao chợ cá làng ngư phủ" là sự kết hợp hoàn hảo giữa cảnh và người. Âm thanh "lao xao" của chợ cá không chỉ tạo nên sự sống động cho bức tranh thiên nhiên mà còn gợi lên hình ảnh con người lao động hăng say, nhộn nhịp. Thiên nhiên không đứng riêng lẻ, mà luôn hiện diện cùng con người trong sự hài hòa, đồng điệu. Phong cách này phá vỡ lối thơ Đường luật truyền thống thường chỉ tập trung vào thiên nhiên tĩnh lặng, cao xa. Qua đó, Nguyễn Trãi đã mang đến một góc nhìn mới, nhân văn và giàu cảm xúc hơn. 3. Tư tưởng nhân văn, hướng về dân sinh Đoạn 5: Nguyễn Trãi đã phá cách trong thơ của mình bằng việc thể hiện tư tưởng nhân văn, đặc biệt là sự quan tâm đến đời sống của nhân dân. Hai câu kết: "Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương" không chỉ là lời cầu nguyện cho một cuộc sống hòa bình mà còn thể hiện ước mơ về sự thịnh vượng cho nhân dân. Hình ảnh "Ngu cầm" – biểu tượng cho sự hòa hợp giữa vua chúa và dân chúng, nhấn mạnh lý tưởng về một xã hội lý tưởng, nơi mọi người sống no đủ, hạnh phúc. Đây là nét phá cách lớn so với thơ Đường luật truyền thống thường chỉ tập trung vào cái tôi của tác giả. Nguyễn Trãi không viết cho riêng mình mà viết cho cả nhân dân, cả đất nước. Đoạn 6: Khát vọng "dân giàu đủ" trong thơ Nguyễn Trãi là một minh chứng rõ nét cho tư tưởng vì dân của ông. Trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, việc một nhà thơ đề cao hạnh phúc của nhân dân là điều hiếm thấy. Câu thơ: "Dân giàu đủ khắp đòi phương" không chỉ phản ánh tầm nhìn của một nhà chính trị, mà còn thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân của một trí thức lớn. Nguyễn Trãi không chỉ miêu tả cảnh đẹp hay cảm xúc cá nhân mà còn gửi gắm mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp. Đây là sự phá cách trong tư tưởng, đưa thơ ca trở thành phương tiện để truyền tải lý tưởng cao cả, đầy tính nhân văn. 4. Hình ảnh sinh động, cụ thể Đoạn 7: Nguyễn Trãi sử dụng những hình ảnh thiên nhiên sống động, cụ thể để thổi hồn vào bài thơ. Câu thơ: "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ" miêu tả cảnh cây lựu trổ hoa đỏ rực như đang "phun" sức sống mãnh liệt. Đây là cách diễn đạt độc đáo, khác biệt với lối miêu tả thiên nhiên tĩnh lặng trong thơ Đường luật. Những từ như "phun" mang đến sự chuyển động, làm cảnh vật trở nên sống động, giàu năng lượng. Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi không chỉ đẹp mà còn rất "thật", gợi cảm giác gần gũi và dễ hình dung, phù hợp với bối cảnh quê hương Việt Nam. Đoạn 8: Hình ảnh trong thơ Nguyễn Trãi luôn mang tính gợi hình và gợi cảm rõ nét. Câu thơ: "Hồng liên trì đã tịn mùi hương" miêu tả đầm sen đang phảng phất hương thơm dịu nhẹ, một hình ảnh vừa cụ thể vừa thanh nhã. Từ "tịn" (tỏa ra nhẹ nhàng) không chỉ gợi được mùi hương mà còn mang đến cảm giác tinh tế, thư thái cho người đọc. Cách miêu tả này rất khác so với lối tả cảnh thiên nhiên trừu tượng trong thơ Đường luật. Nguyễn Trãi đã khéo léo đưa vào thơ nét đặc trưng của thiên nhiên Việt Nam, làm nổi bật bức tranh thiên nhiên vừa sống động vừa chân thực. |
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Top 8 mẫu Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 150 từ? Kiến thức tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 10 có gì? (Hình từ Internet)
Kiến thức tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 10 gồm những gì?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT kiến thức tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 10 bao gồm như sau:
- Lỗi dùng từ và cách sửa
- Lỗi về trật tự từ và cách sửa
- Biện pháp tu từ chêm xen, liệt kê: đặc điểm và tác dụng
- Lỗi về liên kết đoạn văn và văn bản: dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa
- Kiểu văn bản và thể loại
+ Văn bản nghị luận: mục đích, quan điểm của người viết; cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; các yếu tố tự sự, biểu cảm trong văn bản nghị luận; bài nghị luận về một vấn đề xã hội; bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học; bài nghị luận về bản thân
+ Văn bản thông tin: sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp các phương thức biểu đạt; cách đưa tin và quan điểm của người viết; văn bản thuyết minh tổng hợp; nội quy, bản hướng dẫn ở nơi công cộng
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản, cách chú thích trích dẫn và ghi cước chú
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...
Thiết bị dạy học môn Ngữ văn được quy định như thế nào?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về thiết bị dạy học môn Ngữ văn như sau:
- Thiết bị dạy học tối thiểu của môn Ngữ văn là tủ sách tham khảo, có đủ các loại văn bản lớn là văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin; có đủ các hình thức sách truyện, sách truyện tranh.
+ Trong mỗi loại văn bản lớn có đủ các tiểu loại: văn bản văn học gồm truyện, thơ, kịch, kí; văn bản nghị luận gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội; văn bản thông tin gồm văn bản thuyết minh và văn bản nhật dụng.
+ Một số tranh ảnh như chân dung các nhà văn lớn có trong chương trình; tranh ảnh minh hoạ cho nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm lớn như Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Truyện Kiều, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn Độc lập,...
- Những trường có điều kiện thì cần trang bị thêm:
+ Nối mạng Internet, có máy tính, màn hình và máy chiếu (projector); trang bị thêm một số phần mềm dạy học tiếng Việt;
+ Các CD, video clip có nội dung giới thiệu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của đất nước, quê hương của các nhà văn (để dạy và học văn bản thuyết minh);
+ Một số bộ phim hoạt hình, phim truyện được chuyển thể từ các tác phẩm văn học hoặc các CD, video clip ghi một số vở diễn từ các kịch bản văn học;
+ Các băng đĩa CD ghi bản nhạc được phổ từ các bài thơ đã chọn làm ngữ liệu dạy học hay một số văn bản đọc mở rộng, các cuộc giao lưu, nói chuyện chuyên đề của các nhà văn, nhà nghiên cứu, phê bình văn học;
+ Các sách giáo khoa Ngữ văn, sách văn học và các tài liệu giáo dục văn học dạng điện tử.
- 3+ Kể một chuyến về thăm quê dịp Tết Nguyên Đán 2025? Đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 6 mức khá thì điểm trung bình môn là bao nhiêu?
- Thuyết minh về một lễ hội truyền thống ở quê hương em? Học sinh lớp 7 có được phép sử dụng máy tính laptop trong khi học không?
- Bảng lương giáo viên tiểu học 2025 theo Nghị quyết 159 như thế nào?
- Top 3+ tả cây bóng mát lớp 4? Mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt lớp 4 là gì?
- Top 8 mẫu Phân tích một yếu tố phá cách trong Bảo kính cảnh giới 150 từ? Kiến thức tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 10 có gì?
- Khai bút đầu năm là gì? Khai bút đầu năm 2025 nên viết gì? Năm học 2024 2025 đánh giá, nhận xét học sinh theo Thông tư nào?
- Mùng 1 tết cha, mùng 2 tết mẹ, mùng 3 tết thầy nghĩa là gì?
- Danh sách thí sinh vào Vòng bán kết Bảng B Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh?
- Chính thức: Kết quả vào Vòng bán kết Bảng A Cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh?
- Công thức tính hình trụ là gì? Công thức tính hình trụ được học ở chương trình lớp mấy?