Top 03 vấn đề xã hội nổi bật trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài? Chương trình môn Ngữ văn lớp 11 có bao nhiêu chuyên đề?
Những vấn đề xã hội nổi bật trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài và góc nhìn phê phán môn Ngữ văn lớp 11?
Dưới đây là mẫu bài phân tích vấn đề xã hội trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài qua góc nhìn phê phán như sau:
Mẫu 1: phê phán sự xa hoa và khoảng cách giữa tầng lớp cai trị và người dân trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài
Trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài, Nguyễn Huy Tưởng không chỉ khắc họa được bức tranh lịch sử đặc sắc mà còn phản ánh những vấn đề xã hội sâu sắc, trong đó vấn đề nổi bật chính là sự xa hoa của tầng lớp cai trị và khoảng cách ngăn cách giữa họ với người dân lao động. Từ đó, tác giả không chỉ phản ánh sự bất công trong xã hội phong kiến mà còn gửi gắm những thông điệp về sự vô nhân đạo, tham vọng quyền lực vô độ và cái giá của quyền lực.
Một trong những vấn đề nổi bật mà tác giả chỉ ra là sự xa hoa và thói sống xa xỉ của tầng lớp thống trị, đặc biệt là nhà vua Lê Tương Dực. Vị vua này đã chi tiêu một lượng tài sản khổng lồ để xây dựng Cửu Trùng Đài – một công trình hoành tráng, biểu trưng cho quyền uy và sự giàu có. Tuy nhiên, để đạt được giấc mơ quyền lực và vinh quang này, vua Lê đã không ngần ngại sử dụng những phương tiện tàn bạo, như việc huy động hàng nghìn dân chúng lao động khổ sai để xây dựng công trình. Họ phải làm việc dưới sự áp bức và gian khổ, trong khi nhà vua và các quan lại chỉ tập trung vào việc tận hưởng cuộc sống xa hoa, ăn uống no say và sống trong nhung lụa. Đây là sự đối lập rõ rệt giữa quyền lực và những nỗi thống khổ của người dân.
Sự xa hoa của tầng lớp cai trị không chỉ thể hiện ở cách họ chi tiêu, mà còn là cách họ coi thường cuộc sống của nhân dân. Các quan lại và thậm chí là vua Lê Tương Dực chỉ chú tâm đến việc xây dựng một công trình tượng trưng cho quyền uy của mình mà quên đi những nỗi đau của nhân dân. Trong khi người dân phải lao động vất vả, hy sinh mạng sống và sức lực để phục vụ cho tham vọng của nhà vua thì ngược lại, vua và các quan lại lại tận hưởng cuộc sống đầy đủ, dư dả. Bức tranh xã hội này không chỉ làm nổi bật sự xa hoa, lãng phí của những kẻ cầm quyền mà còn thể hiện sự thiếu nhân đạo và lòng tham vô đáy của họ.
Ngoài ra, sự phân hóa rõ rệt giữa tầng lớp cai trị và nhân dân trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài còn thể hiện qua các hành động của vua và quan lại đối với những người lao động. Những người dân lao động chỉ được coi là công cụ, là nguồn tài nguyên vô tri vô giác để phục vụ cho mục đích của quyền lực. Họ không có tiếng nói, không có quyền quyết định và cuộc sống của họ hoàn toàn phụ thuộc vào những quyết định của nhà vua. Khi việc xây dựng Cửu Trùng Đài gặp phải sự phản kháng, nhà vua lập tức ra tay trừng phạt và làm nhục những người lao động, cho thấy sự tàn nhẫn và vô cảm của tầng lớp thống trị.
Những hành động của nhà vua và các quan lại không chỉ phản ánh sự xa hoa, mà còn là biểu tượng cho sự thối nát của một xã hội phong kiến đầy tham vọng và bất công. Đặc biệt, công trình Cửu Trùng Đài, mặc dù được xây dựng với bao nhiêu công sức và xương máu của người dân, nhưng lại không có giá trị thực sự đối với cuộc sống của họ. Công trình này, trong mắt nhà vua và các quan lại, chỉ là biểu tượng của quyền lực và sự giàu có, trong khi đối với người dân, đó chỉ là một tòa tháp vô nghĩa, được xây dựng từ mồ hôi và máu của họ.
Cuối cùng, Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài là một lời cảnh tỉnh về sự phân biệt giai cấp và sự xa hoa của tầng lớp cai trị. Qua tác phẩm, Nguyễn Huy Tưởng phê phán mạnh mẽ những thói xấu, sự tham lam và vô cảm của những người nắm quyền trong xã hội phong kiến, đồng thời tố cáo sự bất công và bất bình đẳng giữa các tầng lớp trong xã hội. Thông qua đó, tác giả đã thể hiện sự lên án đối với một hệ thống đã làm tổn thương đến những con người nghèo khổ và yếu đuối, những người không có quyền bảo vệ quyền lợi của mình.
Mẫu 2: phê phán vấn đề lãng phí tài nguyên và sức lao động trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài
Trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài, Nguyễn Huy Tưởng không chỉ phản ánh chân thực những biến cố lịch sử mà còn khéo léo chỉ trích những vấn đề xã hội nhức nhối của xã hội phong kiến, trong đó nổi bật là việc lãng phí tài nguyên và sức lao động của nhân dân. Thông qua việc miêu tả công trình Cửu Trùng Đài, tác giả đã vạch trần sự hoang phí, tàn bạo của giai cấp thống trị, đồng thời lên án những hệ lụy mà nó để lại cho người dân lao động.
Cửu Trùng Đài, với sự hoành tráng và vĩ đại, là biểu tượng của quyền uy, sự phô trương của vua Lê Tương Dực. Công trình này không chỉ đòi hỏi một lượng tài nguyên khổng lồ mà còn gây ra sự hao tổn nghiêm trọng về sức lao động của người dân. Để xây dựng một công trình vĩ đại này, nhà vua đã huy động hàng nghìn người dân lao động, từ những người nông dân cho đến những người thợ thủ công, tất cả đều phải làm việc không ngừng nghỉ trong điều kiện khắc nghiệt. Từ những người thợ xây cho đến những người đào đất, tất cả đều phải lao động vất vả, kiệt sức dưới sự chỉ huy của các quan lại, trong khi vua và tầng lớp thống trị chỉ tập trung vào việc hưởng thụ thành quả.
Sự lãng phí tài nguyên và sức lao động của tầng lớp cai trị được thể hiện rõ qua việc sử dụng các nguồn lực của đất nước vào những mục đích xa xỉ, không mang lại lợi ích thiết thực cho đời sống nhân dân. Cửu Trùng Đài là một công trình nguy nga, nhưng nó lại không phục vụ cho bất kỳ nhu cầu thiết yếu nào của người dân. Những tấm đá, gạch, xi măng, và tài nguyên khác được khai thác từ đất nước, không phải để phục vụ đời sống nhân dân, mà chỉ để thỏa mãn tham vọng quyền lực của nhà vua. Trong khi người dân phải vật lộn với cuộc sống nghèo khó, thiếu thốn, thì tầng lớp thống trị lại sử dụng tài nguyên của đất nước vào những công trình hoành tráng, chỉ để khẳng định quyền lực và sự vĩ đại của bản thân. Điều này không chỉ là sự lãng phí về mặt vật chất mà còn là sự phản bội đối với những nỗ lực và hy sinh của người dân lao động.
Bên cạnh đó, việc lãng phí sức lao động của người dân cũng là một vấn đề nghiêm trọng được tác giả lên án. Những người lao động trong quá trình xây dựng Cửu Trùng Đài phải chịu đựng điều kiện làm việc khắc nghiệt. Họ phải làm việc trong nhiều tháng trời, đôi khi là nhiều năm trời mà không được chăm sóc đầy đủ về mặt sức khỏe, không được hưởng một mức lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Tầng lớp thống trị, trong khi đó, sống trong nhung lụa, hưởng thụ quyền lực và sự giàu có mà không quan tâm đến những hy sinh của người dân. Chế độ này không chỉ bất công mà còn thể hiện sự thờ ơ, vô cảm của những người cầm quyền đối với cuộc sống của nhân dân. Sức lao động của người dân đã bị biến thành những viên đá, những bức tường vững chắc cho Cửu Trùng Đài, nhưng lại không mang lại bất kỳ giá trị nào cho cuộc sống của họ.
Ngoài sự lãng phí tài nguyên và sức lao động, Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài còn chỉ ra hệ quả của những hành động này đối với xã hội. Việc lãng phí sức lao động của người dân không chỉ làm tăng gánh nặng cho họ mà còn tạo ra sự mất cân bằng trong xã hội. Trong khi người dân phải sống trong nghèo khó, thiếu thốn, thì các quan lại và tầng lớp cai trị lại không ngừng ăn chơi, hưởng thụ. Điều này dẫn đến sự phân hóa rõ rệt trong xã hội, tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp thống trị và nhân dân. Sự phân hóa này không chỉ là hậu quả của sự lãng phí tài nguyên và sức lao động mà còn là biểu hiện của sự thiếu công bằng và lòng tham vô độ của tầng lớp cai trị.
Qua tác phẩm Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài, Nguyễn Huy Tưởng đã phê phán mạnh mẽ vấn đề lãng phí tài nguyên và sức lao động trong xã hội phong kiến. Những hành động của vua Lê Tương Dực và các quan lại đã khiến người dân phải gánh chịu những hậu quả nặng nề, đồng thời tạo ra sự bất công và phân hóa trong xã hội. Tác giả không chỉ lên án những thói xấu của giai cấp thống trị mà còn kêu gọi sự công bằng và sự quan tâm đến cuộc sống của người dân lao động. Bằng cách phơi bày những vấn đề này, Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài không chỉ là một tác phẩm lịch sử mà còn là một lời cảnh tỉnh đối với mọi xã hội, nhắc nhở chúng ta về giá trị của công sức lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời lên án những hành động lãng phí và bất công.
Mẫu 3: phê phán vấn đề thiếu dân chủ và tiếng nói của dân chúng trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài
Trong tác phẩm Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài, Nguyễn Huy Tưởng không chỉ khắc họa rõ nét các sự kiện lịch sử mà còn mạnh mẽ phê phán những vấn đề xã hội nghiêm trọng, trong đó nổi bật là vấn đề thiếu dân chủ và tiếng nói của dân chúng trong xã hội phong kiến. Thông qua câu chuyện về việc xây dựng Cửu Trùng Đài và những quyết định của tầng lớp cầm quyền, tác giả phản ánh sự áp bức, thiếu công bằng, và sự vắng bóng tiếng nói của người dân trong các quyết sách quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Một trong những vấn đề nổi bật trong tác phẩm là việc thiếu sự tham gia của người dân trong các quyết định của triều đình, đặc biệt là trong công trình Cửu Trùng Đài. Vua Lê Tương Dực, thay vì lắng nghe ý kiến của người dân và các quan lại cấp dưới, lại đơn phương quyết định xây dựng một công trình hoành tráng, tốn kém mà không hề quan tâm đến những khó khăn, khổ sở mà nhân dân sẽ phải chịu đựng. Quyết định xây dựng Cửu Trùng Đài không chỉ đụng chạm đến tài nguyên của quốc gia mà còn lãng phí sức lao động của hàng nghìn người dân, những người phải làm việc suốt ngày đêm trong điều kiện khắc nghiệt mà không có sự bảo vệ hay sự đồng thuận của họ. Điều này cho thấy một xã hội thiếu dân chủ, nơi quyền lực tuyệt đối của nhà vua và giai cấp cai trị đã loại bỏ hoàn toàn tiếng nói và quyền lợi của người dân.
Trong xã hội phong kiến, đặc biệt là dưới triều đại Lê Tương Dực, tiếng nói của dân chúng gần như không có giá trị. Người dân bị coi là công cụ lao động, không có quyền quyết định hay tham gia vào những vấn đề quan trọng của đất nước. Điều này được thể hiện rõ qua việc hàng nghìn người dân bị huy động để xây dựng Cửu Trùng Đài mà không có sự đồng ý hay thậm chí là sự thấu hiểu về mục đích của công trình này. Dưới triều đại này, sự thiếu dân chủ được thể hiện không chỉ ở những quyết định của vua mà còn trong các quan lại, những người chỉ biết phục tùng mệnh lệnh, không dám lên tiếng phản đối hay bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Mọi quyết định đều được đưa ra một cách độc đoán, không có sự tham khảo ý kiến hay sự công nhận tiếng nói của dân chúng.
Thực tế, việc thiếu dân chủ trong xã hội phong kiến không chỉ là vấn đề chính trị mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Như trong tác phẩm, khi nhà vua quyết định xây dựng Cửu Trùng Đài, người dân phải lao động cực khổ trong suốt nhiều tháng trời mà không hề nhận được bất kỳ quyền lợi nào, thậm chí là những sự bảo vệ cơ bản về sức khỏe và quyền lợi lao động. Người dân không có quyền phản ánh, không có quyền đòi hỏi điều gì xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Điều này tạo ra một sự bất công và khắc nghiệt, khiến cho xã hội không chỉ thiếu đi công bằng mà còn mất đi sự hài hòa giữa các tầng lớp trong xã hội.
Bằng việc phê phán mạnh mẽ vấn đề thiếu dân chủ và sự vắng bóng tiếng nói của dân chúng, Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng không chỉ chỉ trích sự độc tài của vua và các quan lại mà còn lên án một xã hội thiếu công bằng, nơi mà quyền lực được tập trung vào tay một số ít và những người lao động, những người nắm giữ sức mạnh thực sự của xã hội lại không có quyền nói lên tiếng nói của mình. Tác phẩm cũng gợi lên một câu hỏi lớn về quyền lực và sự tham gia của nhân dân trong các quyết định của xã hội, đồng thời nhắc nhở về tầm quan trọng của dân chủ và quyền tự do trong mọi xã hội.
Qua tác phẩm, Nguyễn Huy Tưởng khéo léo chỉ ra rằng sự thiếu dân chủ không chỉ là vấn đề về chính trị mà còn là vấn đề về nhân phẩm và quyền lợi của con người. Để xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ, tiếng nói của người dân phải được lắng nghe và tôn trọng. Những bất công mà nhân dân phải chịu đựng trong xã hội phong kiến là bài học sâu sắc về sự cần thiết của một xã hội dân chủ, nơi mà mọi người đều có quyền tham gia vào các quyết định quan trọng, và không ai phải chịu đựng cảnh bị áp bức, bị bỏ qua quyền lợi của mình.
Lưu ý: thông tin trên chỉ mang tính tham khảo!
Top 03 vấn đề xã hội nổi bật trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài môn Ngữ văn lớp 11? Chương trình môn Ngữ văn lớp 11 có bao nhiêu chuyên đề? (Hình từ internet)
Yêu cầu cần đạt về viết báo cáo của một vấn đề văn học trung đại Việt Nam Ngữ văn lớp 11?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về yêu cầu cần đạt như sau:
- Biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại Việt Nam.
- Biết viết một báo cáo nghiên cứu.
- Vận dụng được một số hiểu biết từ chuyên đề để đọc hiểu và viết về văn học trung đại Việt Nam.
- Biết thuyết trình một vấn đề của văn học trung đại Việt Nam.
Chương trình môn Ngữ văn lớp 11 có bao nhiêu chuyên đề?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể như sau:
- Chuyên đề 11.1. tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam
- Chuyên đề 11.2. tìm hiểu ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại
- Chuyên đề 11.3. đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học
- Điều kiện giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non?
- Hướng dẫn xử lý khi xảy ra bạo lực học đường?
- Vì sao nói Công xã Paris là nhà nước kiểu mới? Lớp học Lịch sử của học sinh lớp 8 được tổ chức thế nào?
- Mẫu văn tả chú bộ đội lớp 5 ngắn gọn hay nhất? Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học lớp 5 như thế nào?
- Top các mẫu đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe? Học sinh lớp 3 được quyền chọn trường học không?
- Top 10 Mẫu viết đoạn văn về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ hay nhất?
- Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về bài thơ Mẹ môn Ngữ văn lớp 7? Việc đánh giá học sinh lớp 7 có mục đích là gì?
- Trọn bộ đề thi cuối kì 1 Văn 11 kèm đáp án? Trường THPT chuyên được ưu tiên những gì để bảo đảm chất lượng giáo dục?
- Công dân học tập vn đăng nhập hướng dẫn chi tiết? Kinh phí thực hiện xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021 2030?
- Mẫu Kịch bản tổ chức lễ Noel cho trẻ mầm non? Các loại hình của cơ sở giáo dục mầm non hiện nay?