Tổng hợp 5 mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7 hay nhất?

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7 hay nhất? Mục tiêu chương trình môn Ngữ văn lớp 7 là gì?

Tổng hợp 5 mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7?

Dưới đây là 5 mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7 hay nhất mà các bạn có thể tham khảo:

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ - Bài 1: "Có công mài sắt, có ngày nên kim"

Câu tục ngữ "Có công mài sắt, có ngày nên kim" là một bài học quý giá về sự kiên trì và nỗ lực. Nó khẳng định rằng, dù khó khăn đến đâu, nếu chúng ta có đủ quyết tâm và kiên nhẫn, chúng ta sẽ đạt được thành công.

Trong cuộc sống, không có con đường nào trải đầy hoa hồng. Chúng ta sẽ đối mặt với những thử thách, những thất bại và những khó khăn. Tuy nhiên, chính những khó khăn này là cơ hội để chúng ta rèn luyện bản thân, trau dồi kỹ năng và trưởng thành.

"Mài sắt" tượng trưng cho quá trình học tập và rèn luyện. "Nên kim" tượng trưng cho thành quả đạt được sau những nỗ lực không ngừng. Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta rằng, thành công không đến một cách dễ dàng. Nó đòi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại và nỗ lực không ngừng. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua những tấm gương thành công trong lịch sử. Những vĩ nhân, những nhà khoa học, những nghệ sĩ tài ba đều đã trải qua một quá trình rèn luyện gian khổ để đạt được thành công. Họ không nản lòng trước khó khăn, không bỏ cuộc trước thất bại. Họ luôn giữ vững niềm tin và nỗ lực không ngừng.

Tuy nhiên, kiên trì không có nghĩa là mù quáng. Chúng ta cần có một mục tiêu rõ ràng, một kế hoạch cụ thể và sự linh hoạt để điều chỉnh khi cần thiết. Chúng ta cũng cần biết cách học hỏi từ những sai lầm và không ngừng cải thiện bản thân.

"Có công mài sắt, có ngày nên kim" là một lời khuyên chân thành và quý giá. Nó nhắc nhở chúng ta rằng, sự kiên trì và nỗ lực là chìa khóa dẫn đến thành công. Hãy luôn nhớ rằng, không có con đường tắt nào dẫn đến thành công. Chỉ có sự kiên trì và nỗ lực mới giúp chúng ta đạt được ước mơ của mình.

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ - Bài 2: "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"

Câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" là một lời nhắc nhở về lòng biết ơn. Nó dạy chúng ta phải biết trân trọng những gì mình đang có và nhớ đến những người đã giúp đỡ mình.

Trong cuộc sống, chúng ta nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ những người xung quanh. Đó có thể là cha mẹ, thầy cô, bạn bè, hoặc những người xa lạ. Họ đã dành thời gian, công sức và tình cảm để giúp đỡ chúng ta.

"Ăn quả" tượng trưng cho những thành quả mà chúng ta đạt được. "Kẻ trồng cây" tượng trưng cho những người đã giúp đỡ chúng ta. Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta rằng, thành công của chúng ta không chỉ đến từ nỗ lực của bản thân, mà còn có sự đóng góp của rất nhiều người khác. Lòng biết ơn là một đức tính tốt đẹp. Nó giúp chúng ta trân trọng những gì mình đang có và xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. Khi chúng ta biết ơn, chúng ta sẽ trở nên khiêm tốn, vị tha và sẵn sàng giúp đỡ người khác.

Tuy nhiên, lòng biết ơn không chỉ là một cảm xúc, mà còn là một hành động. Chúng ta cần thể hiện lòng biết ơn của mình bằng những hành động cụ thể. Đó có thể là một lời cảm ơn chân thành, một món quà nhỏ, hoặc một hành động giúp đỡ người khác.

"Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" là một lời nhắc nhở sâu sắc về lòng biết ơn. Hãy luôn nhớ rằng, chúng ta không đơn độc trên con đường thành công. Hãy trân trọng những người đã giúp đỡ mình và luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ - Bài 3: "Không thầy đố mày làm nên"

Câu tục ngữ "Không thầy đố mày làm nên" khẳng định vai trò quan trọng của người thầy trong việc giáo dục và hình thành nhân cách của mỗi người.

Trong cuộc đời mỗi người, thầy cô giáo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Họ là những người truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho chúng ta. Họ cũng là những người định hướng, khích lệ và giúp đỡ chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

"Thầy" tượng trưng cho những người có kiến thức, kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ với người khác. "Làm nên" tượng trưng cho sự thành công, sự trưởng thành và sự phát triển của mỗi người. Câu tục ngữ này khẳng định rằng, chúng ta không thể tự mình đạt được thành công nếu không có sự hướng dẫn của người thầy. Người thầy không chỉ dạy chúng ta kiến thức, mà còn dạy chúng ta cách sống, cách làm người. Họ là những tấm gương sáng để chúng ta noi theo. Họ truyền cho chúng ta những giá trị đạo đức tốt đẹp và giúp chúng ta trở thành những người có ích cho xã hội.

Tuy nhiên, vai trò của người thầy không chỉ giới hạn trong phạm vi trường học. Họ có thể là cha mẹ, anh chị, bạn bè, hoặc bất kỳ ai có kiến thức, kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ với chúng ta.

"Không thầy đố mày làm nên" là một lời khẳng định về vai trò quan trọng của người thầy. Hãy luôn trân trọng những người thầy đã giúp đỡ chúng ta và luôn học hỏi từ họ.

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ - Bài 4: "Tiên học lễ, hậu học văn"

Câu tục ngữ "Tiên học lễ, hậu học văn" là một lời khuyên về thứ tự ưu tiên trong việc học tập và rèn luyện. Nó khẳng định rằng, đạo đức và nhân cách quan trọng hơn kiến thức và kỹ năng.

"Lễ" tượng trưng cho đạo đức, nhân cách và cách ứng xử. "Văn" tượng trưng cho kiến thức, kỹ năng và học vấn. Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta rằng, việc học đạo đức và nhân cách phải được đặt lên hàng đầu.

Một người có kiến thức uyên bác nhưng không có đạo đức thì cũng không thể trở thành người có ích cho xã hội. Ngược lại, một người có đạo đức tốt đẹp sẽ được mọi người yêu quý và tôn trọng, dù họ có thể không có nhiều kiến thức.

Việc học lễ giúp chúng ta trở thành những người có đạo đức, biết cách ứng xử và tôn trọng người khác. Nó cũng giúp chúng ta xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta không cần học văn. Kiến thức và kỹ năng là những công cụ quan trọng để chúng ta thành công trong cuộc sống. Chúng ta cần học văn để có thể đóng góp cho xã hội và xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

"Tiên học lễ, hậu học văn" là một lời khuyên đúng đắn và sâu sắc. Hãy luôn nhớ rằng, đạo đức và nhân cách là nền tảng của thành công.

Mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ - Bài 5: "Uống nước nhớ nguồn"

Câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn" là một lời nhắc nhở về lòng biết ơn và sự trân trọng đối với quá khứ. Nó dạy chúng ta phải biết nhớ đến cội nguồn của mình và trân trọng những giá trị truyền thống.

"Nguồn" tượng trưng cho cội nguồn, tổ tiên và những giá trị truyền thống. "Uống nước" tượng trưng cho việc hưởng thụ những thành quả của quá khứ. Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta rằng, những gì chúng ta đang có ngày hôm nay đều là kết quả của sự hy sinh và nỗ lực của những thế hệ đi trước.

Việc nhớ đến cội nguồn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân, về gia đình và về đất nước. Nó cũng giúp chúng ta trân trọng những giá trị truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Tuy nhiên, nhớ nguồn không có nghĩa là sống mãi trong quá khứ. Chúng ta cần học hỏi từ quá khứ để xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn. Chúng ta cũng cần biết cách dung hòa giữa truyền thống và hiện đại để phát triển một cách bền vững.

"Uống nước nhớ nguồn" là một lời nhắc nhở sâu sắc về lòng biết ơn và sự trân trọng đối với quá khứ. Hãy luôn nhớ rằng, chúng ta là một phần của lịch sử và chúng ta có trách nhiệm giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp 5 mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7 hay nhất?

Tổng hợp 5 mẫu bài văn nghị luận về câu tục ngữ lớp 7 hay nhất? (Hình ảnh từ Internet)

Mục tiêu chương trình môn Ngữ văn lớp 7 là gì?

Căn cứ theo Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về mục tiêu chương trình môn Ngữ văn lớp 7 như sau:

(1) Mục tiêu chung:

- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.

- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.

(2) Mục tiêu cấp trung học cơ sở:

- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.

- Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.

- Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của môn Ngữ văn lớp 7 được quy định ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ của môn Ngữ văn lớp 7 như sau:

- Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.

- Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.

- Viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.

- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm; viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn. Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.

- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;