01:40 | 07/12/2024

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?

Thông tư 19 quy định thời hạn chuyển đổi công tác ảnh hưởng ra sao đến cán bộ, công chức?

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau:

- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT là từ đủ 03 (ba) năm đến 05 (năm) năm.

- Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu? (Hình từ Internet)

Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi như sau:

[1] Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công lập.

[2] Phân bổ chỉ tiêu, quản lý tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương.

[3] Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

[4] Thẩm định tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu, giáo trình, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.

[5] Thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý.

[6] Quản lý các đề án, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

[7] Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Danh mục vị trí công tác giáo dục và đào tạo phải định kỳ chuyển đổi hiện nay?

Căn cứ theo mục 2 Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi ban hành kèm theo Thông tư 41/2021/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về danh mục vị trí công tác giáo dục và đào tạo phải định kỳ chuyển đổi hiện nay như sau:

[1] Tham mưu, tổ chức ra đề thi, tổ chức thi, chọn học sinh giỏi, tuyển sinh trung học phổ thông, cao đẳng ngành giáo dục mầm non, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.

[2] Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, phân bổ chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài theo các đề án của Chính phủ.

[3] Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

[4] Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.

[5] Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

[6] Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

[7] Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Khi nào thì Thông tư 19 có hiệu lực thi hành?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 41/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục tại chính quyền địa phương.

Như vậy, thông qua quy định trên thì Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2025.

Những đối tượng nào áp dụng Thông tư 19?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về đối tượng áp dụng như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại chính quyền địa phương.
2. Thông tư này áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại chính quyền địa phương.
3. Thông tư này không áp dụng đối với giáo dục nghề nghiệp.

Như vậy, thông qua quy định trên thì đối tượng áp dụng của Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT bao gồm:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo

- Quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc trong cơ quan, tổ chức

- Đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại chính quyền địa phương

Lưu ý: Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT không áp dụng đối với giáo dục nghề nghiệp.

Ngành giáo dục
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
4 phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật lĩnh vực giáo dục đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Học tập là quyền hay nghĩa vụ của công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Công đoàn ngành Giáo dục đề nghị rà soát đối chiếu việc đóng 2% kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung trình độ quốc gia Việt Nam bao gồm mấy bậc?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Di sản văn hóa 2024? Quy định Hoạt động giáo dục của bảo tàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảm bảo giáo dục trong SDGs là gì? Nhà nước có ưu tiên đầu tư tài chính cho xây dựng trường học không?
Hỏi đáp Pháp luật
7 Vị trí công tác lĩnh vực giáo dục đào tạo phải định kỳ chuyển đổi từ ngày 14 tháng 1 năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân tích vai trò của công nghệ thông tin, thiết bị số, công nghệ trong dạy học, giáo dục? Mục tiêu chuyển đổi số trong dạy học thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Thông tư 19 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tinh gọn bộ máy đề xuất chuyển 02 Đại học Quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Kế hoạch 140?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 464
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;