Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em? Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?

Trình bày mẫu tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em? Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em?

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết là việc sử dụng ngôn ngữ để mô tả sinh động, chân thực không khí nhộn nhịp, tấp nập của một phiên chợ truyền thống vào dịp Tết Nguyên đán.

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em được thực hành viết trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5

*Dưới đây là mẫu tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em mà các bạn học sinh lớp 5 có thể tham khảo.

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em?

Bài 1: Tả quang cảnh phiên chợ Tết ở quê em

Phiên chợ Tết ở quê em thường diễn ra vào những ngày cuối năm, khi không khí Xuân đã tràn ngập khắp mọi nơi. Từ sáng sớm, khu chợ đã đông vui, nhộn nhịp. Mọi người từ các làng xung quanh đều tụ tập về đây để mua sắm đồ Tết. Chợ Tết rất phong phú, từ hoa quả, bánh mứt cho đến quần áo mới, nào là quất, nào là bưởi, cam, tất cả đều tươi ngon, đẹp mắt. Hương thơm của mứt gừng, mứt dừa lan tỏa khắp chợ, khiến ai đi qua cũng phải dừng lại. Các bà, các chị chọn mua bánh chưng, bánh tét, gạo nếp để chuẩn bị cho những bữa cơm đoàn viên. Tiếng cười nói, chào hỏi rộn ràng, hòa vào nhau tạo nên một không khí đầm ấm, vui tươi. Các đứa trẻ chạy nhảy quanh chợ, tay cầm kẹo, bánh, mắt sáng lên vui sướng. Đặc biệt, các gian hàng bán hoa Tết rất bắt mắt, những cành đào, cành mai vàng rực rỡ khiến không gian chợ thêm phần sắc màu. Phiên chợ Tết ở quê em luôn là dịp để mọi người quây quần, trò chuyện, trao nhau những lời chúc tốt đẹp cho năm mới.

Bài 2: Tả quang cảnh phiên chợ Tết ở quê em

Mỗi năm, vào những ngày cuối tháng Chạp, phiên chợ Tết ở quê em lại được tổ chức, mang đến một không khí rộn ràng, nhộn nhịp. Chợ Tết năm nào cũng đông đúc, người người chen chân mua sắm. Từ những quầy hàng nhỏ đến các gian lớn, tất cả đều bày bán những sản phẩm đặc trưng của ngày Tết. Các gian hàng bán hoa rất đẹp, những chậu mai vàng nở rộ, những cành đào phơn phớt hồng tươi thắm tạo nên một không gian ngập tràn sắc xuân. Các bà, các mẹ chọn lựa những món đồ cần thiết cho ngày Tết, từ rau củ quả đến mâm ngũ quả, tất cả đều tươi ngon, đẹp đẽ. Ngoài ra, các quầy bán bánh mứt cũng không kém phần đông đúc. Mùi thơm ngọt ngào của mứt dừa, mứt gừng lan tỏa khắp chợ, khiến ai cũng phải ghé lại. Trong không khí ấy, tiếng cười nói rôm rả, tiếng trao đổi mua bán vang lên khiến không khí Tết thêm phần nhộn nhịp. Phiên chợ Tết ở quê em không chỉ là nơi mua sắm mà còn là dịp để mọi người gặp gỡ, chúc Tết nhau, cùng đón chào một năm mới vui vẻ, bình an.

Bài 3: Tả quang cảnh phiên chợ Tết ở quê em

Chợ Tết ở quê em là một phiên chợ đặc biệt, diễn ra vào những ngày cận Tết Nguyên Đán. Mới sáng sớm, không khí ở chợ đã rất nhộn nhịp. Mọi người kéo đến từ rất sớm để mua sắm, chuẩn bị cho Tết. Những gian hàng bày bán hoa Tết luôn thu hút sự chú ý. Cành đào phớt hồng, cành mai vàng tươi tắn, những chậu cúc đủ màu sắc khiến không gian chợ trở nên đẹp đẽ, rực rỡ. Mỗi quầy hàng lại bày bán đủ thứ đồ đặc trưng của ngày Tết, từ bánh chưng, bánh tét, mứt ngọt đến các loại trái cây như dưa hấu, bưởi, quất, cam. Tiếng rao hàng, tiếng cười nói của mọi người vang vọng khắp chợ. Các bà, các mẹ chọn mua đồ, trong khi các em nhỏ thì vui vẻ chạy quanh, đùa nghịch và chọn mua những món đồ chơi yêu thích. Không khí Tết lan tỏa khắp nơi, làm cho người dân ai cũng cảm thấy vui tươi, phấn khởi. Phiên chợ Tết ở quê em không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa mà còn là dịp để mọi người cùng chúc nhau những điều tốt đẹp, chuẩn bị đón một năm mới an lành.

*Lưu ý: thông tin về tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em chỉ mang tính chất tham khảo./.

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em? Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?

Tả quang cảnh một phiên chợ Tết ở quê em? Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì? (Hình từ Internet)

Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?

Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.

Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học như sau:

- Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.

Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

- Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).

Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;