Soạn bài Quan thanh tra ngắn nhất lớp 12? Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ khi học Môn ngữ văn lớp 12 như thế nào?
Soạn bài Quan thanh tra ngắn nhất lớp 12?
Văn bản Quan thanh tra là một trong những văn bản mà các bạn học sinh sẽ được học trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12.
Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu Soạn bài Quan thanh tra ngắn nhất lớp 12.
Mẫu soạn bài Quan thanh tra ngắn nhất lớp 12 * Nội dung chính: Sự nhầm lẫn hài hước: Cả thị trưởng và các quan chức khác đều nhầm một kẻ giang hồ vô lại thành quan thanh tra, dẫn đến những tình huống dở khóc dở cười. Phản ánh xã hội: Qua sự việc này, tác giả phơi bày sự tham nhũng, hối lộ, sự sợ hãi quyền lực và sự ngu dốt của giới quan lại thời đó. Tính cách nhân vật: Mỗi nhân vật đều thể hiện rõ tính cách qua lời nói và hành động của mình. Thị trưởng tham lam, hèn nhát; chủ sự bưu vụ xảo quyệt, lười biếng; các quan khác thì hám lợi, sợ sệt. * Nghệ thuật Ngôn ngữ đối thoại: Ngôn ngữ đối thoại sinh động, hài hước, lột tả rõ nét tính cách của từng nhân vật. Tình huống hài hước: Tình huống trớ trêu, hài hước khi một kẻ giang hồ lại được mọi người tôn kính như một vị quan. Sử dụng biện pháp nghệ thuật: Tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như phóng đại, mỉa mai, châm biếm để làm nổi bật ý nghĩa của tác phẩm. * Phân tích đoạn trích Đoạn 1: Khi nhận được thư, các quan chức vô cùng hoảng sợ, cho rằng đó là thư của quan thanh tra. Điều này cho thấy sự sợ hãi quyền lực và sự tham nhũng của họ. Đoạn 2: Khi đọc thư, các quan chức mới biết mình bị lừa. Họ bàng hoàng, tức giận nhưng lại không dám làm gì. Điều này thể hiện sự hèn nhát và vô dụng của họ. Đoạn 3: Cuộc tranh cãi về việc ai là người đầu tiên nói rằng kẻ giang hồ là quan thanh tra cho thấy sự đổ lỗi lẫn nhau và sự hèn nhát của các quan chức. Đoạn 4: Sự xuất hiện của hiển binh báo tin quan thanh tra thật đến khiến các quan chức hoảng loạn tột độ. Điều này cho thấy sự sợ hãi trước pháp luật và sự trừng phạt của họ. * Biện pháp tu từ Phóng đại: Việc phóng đại sự sợ hãi, sự hèn nhát của các quan chức giúp làm nổi bật tính hài hước của tình huống. Mỉa mai: Tác giả sử dụng nhiều lời nói mỉa mai để chế giễu sự ngu ngốc, tham lam của các nhân vật. Châm biếm: Qua những tình huống hài hước, tác giả châm biếm sâu cay tình trạng tham nhũng, quan liêu trong xã hội. So sánh: Việc so sánh các quan chức với những con vật như lợn, ngựa thiến... giúp làm tăng thêm tính hài hước và sự khinh bỉ của tác giả. * Ý nghĩa Phê phán xã hội: Tác phẩm lên án mạnh mẽ tình trạng tham nhũng, hối lộ, sự suy đồi đạo đức của giới quan lại. Cười để thấy rõ: Qua tiếng cười, tác giả giúp người đọc nhận ra những vấn đề nhức nhối của xã hội. Gợi mở suy nghĩ: Tác phẩm đặt ra những câu hỏi về đạo đức, lương tâm và trách nhiệm của con người. * Hình ảnh nhân vật và ý nghĩa Thị trưởng: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Ông ta tham lam, hèn nhát, sợ hãi quyền lực. Hình ảnh thị trưởng bị lừa dối bộc lộ sự ngu xuẩn, hèn hạ của tầng lớp quan lại thời bấy giờ. Chủ sự bưu vụ: Xảo quyệt, lười biếng, lợi dụng cơ hội. Nhân vật này đại diện cho những kẻ cơ hội, sẵn sàng lợi dụng tình hình để trục lợi cá nhân. Các quan chức khác: Cũng tham lam, hèn nhát như thị trưởng. Họ đại diện cho một bộ phận quan lại tham nhũng, vô trách nhiệm. Kẻ giang hồ: Mặc dù là một kẻ lừa đảo nhưng lại trở thành trung tâm của sự kiện. Nhân vật này tượng trưng cho sự ngẫu nhiên, sự trớ trêu trong cuộc sống. * Kết luận Qua đoạn trích trên, ta thấy rõ tài năng của Gogol trong việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng tình huống và nhân vật. Tác phẩm không chỉ mang tính giải trí mà còn có giá trị phê phán xã hội sâu sắc. |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
Soạn bài Quan thanh tra ngắn nhất lớp 12? Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ khi học Môn ngữ văn lớp 12 như thế nào? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ khi học Môn ngữ văn lớp 12 như thế nào?
Căn cứ Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh lớp 12 học những nội dung sau môn Ngữ văn:
- Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học phổ thông
+ Năng lực ngôn ngữ
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
Quy định về các loại ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 12?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 12 gồm các văn bản sau:
(1). Văn bản văn học
- Truyện truyền kì, truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại
- Thơ trữ tình hiện đại
- Hài kịch
- Phóng sự, nhật kí hoặc hồi kí
(2). Văn nghị luận
- Nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học
(3). Văn bản thông tin
- Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- Báo cáo nghiên cứu, thư trao đổi công việc.
- Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết? Học sinh lớp 11 được học bao nhiêu chuyên đề trong môn Lịch sử?
- Từ 20/11/2024, trường mẫu giáo không triển khai hoạt động giáo dục trong bao lâu thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục?
- Điều kiện dự tuyển học trường trung học phổ thông dân tộc nội trú là gì?
- Hiệu trưởng trường trung cấp có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
- Chế độ giảm định mức tiết dạy với giáo viên phổ thông kiêm nhiệm công tác Đảng trong nhà trường?
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thế nào?
- Điều kiện thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- Vật liệu polime là gì? Vật liệu polime được học trong chương trình lớp mấy?
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?