Soạn bài Cảm hoài ngắn nhất? Trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 có phải giữ gìn và phát triển tiếng Việt?
Soạn bài Cảm hoài ngắn nhất?
Văn bản Cảm hoài là một trong những văn bản mà các bạn học sinh sẽ được học trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12.
Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu hướng dẫn soạn bài Cảm hoài ngắn nhất dưới đây:
Soạn bài Cảm hoài * Hoàn cảnh sáng tác Tác giả: Đặng Dung, một vị tướng tài ba dưới thời nhà Hồ. Thời điểm: Được sáng tác trong những năm cuối đời, khi sự nghiệp chính trị của ông gặp nhiều trắc trở. Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi niềm đau khổ, thất vọng của một người anh hùng thất thế trước thời cuộc. * Nội dung và nghệ thuật Hai câu đề: Tác giả bộc lộ nỗi niềm xót xa trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian và sự vô nghĩa của cuộc đời. "Thế sự du du nại lão tử": Thế sự trôi qua nhanh chóng, con người ta rồi cũng già đi, không làm được gì nhiều. "Vô cùng thiên địa nhập hàm ca": Trời đất bao la, vĩnh hằng, nhưng con người chỉ là một hạt cát bé nhỏ, cuối cùng cũng tan vào quên lãng. Hai câu thực: Tác giả so sánh số phận của những người tài giỏi trong hoàn cảnh khác nhau. "Thời lại đồ điếu thành công dị": Khi thời thế thuận lợi, ngay cả những người làm nghề thấp kém như đồ tể, kẻ đi câu cũng có thể thành công. "Vận khí anh hùng ẩm hận đa": Ngược lại, những anh hùng tài ba khi gặp thời không thuận lại phải gánh chịu nhiều nỗi oan khuất, hận thù. Hai câu luận: Tác giả thể hiện khát vọng phục quốc mãnh liệt nhưng lại bất lực. "Trí chủ hữu hoài phủ địa trục": Tác giả luôn mong muốn giúp vua cứu nước, xoay chuyển vận mệnh đất nước. "Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà": Tác giả muốn rửa sạch vũ khí, nhưng không có con đường để kéo sông Ngân Hà xuống, tức là không có cơ hội để thực hiện được lý tưởng của mình. Hai câu kết: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót vì chưa thực hiện được chí lớn và sự trôi qua nhanh chóng của thời gian. "Quốc thù vị báo đầu tiên bạch": Thù nhà chưa trả được mà tóc đã bạc. "Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma": Bao đêm mài gươm dưới ánh trăng, nhưng vẫn chưa thể báo thù. * Nghệ thuật Ngôn ngữ: Ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh, âm điệu trầm buồn. Biện pháp tu từ: Đối lập: "Thời lại - vận khí", "thành công - ẩm hận",... Ẩn dụ: "Phủ địa trục", "vãn thiên hà". Điệp ngữ: "Kỉ độ". Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, giúp bài thơ có vần điệu, nhịp điệu chặt chẽ, tạo cảm giác sâu lắng. * Ý nghĩa Bài thơ "Cảm hoài" là tiếng lòng của một người anh hùng thất thế trước thời cuộc. Qua đó, ta thấy được: Nỗi đau của người tài năng khi gặp thời không thuận: Đặng Dung là một vị tướng tài ba, nhưng lại không có cơ hội để phát huy tài năng của mình. Khát vọng phục quốc mãnh liệt: Ông luôn đau đáu nỗi lo nước mất nhà tan, muốn làm mọi cách để cứu nước. Sự bất lực trước số phận: Dù có ý chí mạnh mẽ nhưng ông vẫn không thể thay đổi được dòng chảy của lịch sử. Bài thơ "Cảm hoài" là một tác phẩm văn học có giá trị lớn, thể hiện được tài năng và tâm hồn của tác giả. Nó cũng là một bài học sâu sắc về cuộc đời, về sự phù du của danh lợi và tầm quan trọng của lý tưởng. * Cách chia đoạn và ý nghĩa của mỗi đoạn: Đoạn 1: Hai câu đầu Nội dung: Tác giả bộc lộ nỗi buồn trước sự trôi qua của thời gian và sự vô nghĩa của cuộc đời. Ông cảm thấy già đi, bất lực trước sự thay đổi của thời cuộc. Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú, ngôn ngữ cô đọng, giàu hình ảnh. Ý nghĩa: Đoạn thơ đặt ra những vấn đề triết lý về cuộc sống, về sự ngắn ngủi của con người trước vũ trụ bao la. Đoạn 2: Hai câu thực Nội dung: Tác giả so sánh số phận của những người tài giỏi và kẻ tầm thường trong những hoàn cảnh khác nhau. Ông bày tỏ sự bất công của cuộc đời khi những người tài năng không được trọng dụng, còn những kẻ tầm thường lại có thể thành công. Nghệ thuật: Sử dụng phép đối, phép tương phản để nhấn mạnh sự trái ngược giữa những người tài năng và kẻ tầm thường. Ý nghĩa: Đoạn thơ thể hiện nỗi bất bình, sự oán hận của tác giả trước sự bất công của xã hội. Đoạn 3: Hai câu luận Nội dung: Tác giả bộc lộ khát vọng phục quốc mãnh liệt nhưng lại bất lực. Ông muốn làm mọi cách để giúp vua cứu nước, nhưng lại không có cơ hội. Nghệ thuật: Sử dụng những hình ảnh hoành tráng, hùng tráng như "phủ địa trục", "vãn thiên hà" để thể hiện khát vọng lớn lao của mình. Ý nghĩa: Đoạn thơ cho thấy tinh thần yêu nước, ý chí sắt đá của tác giả. Đoạn 4: Hai câu kết Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót vì chưa thực hiện được chí lớn và sự trôi qua nhanh chóng của thời gian. Nghệ thuật: Sử dụng điệp từ "kỷ độ" để nhấn mạnh sự trôi qua của thời gian. Ý nghĩa: Đoạn thơ kết lại toàn bộ bài thơ, khái quát nỗi niềm đau khổ, thất vọng của tác giả. Tổng kết: Bài thơ "Cảm hoài" được chia thành 4 đoạn, mỗi đoạn thể hiện một khía cạnh khác nhau của tâm trạng tác giả. Qua bài thơ, ta thấy được nỗi lòng của một người anh hùng thất thế trước thời cuộc, khát vọng phục quốc mãnh liệt nhưng lại bất lực. Bài thơ là một bức tranh chân thực về cuộc đời, về những thăng trầm của con người. |
*Lưu ý: Thông tin về soạn bài Cảm hoài chỉ mang tính chất tham khảo./.
Soạn bài Cảm hoài ngắn nhất? Trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 có phải giữ gìn và phát triển tiếng Việt không? (Hình từ Internet)
Trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 có phải giữ gìn và phát triển tiếng Việt không?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh lớp 12 học những nội dung sau môn Ngữ văn:
*KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Giữ gìn và phát triển tiếng Việt
- Lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa
- Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ: đặc điểm và tác dụng
- Kiểu văn bản và thể loại
+ Văn bản nghị luận: vai trò của các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; mục đích, tình cảm và quan điểm của người viết; các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận;
Cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm; bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội; bài nghị luận về một vấn đề có liên quan đến giới trẻ; bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học cùng hoặc khác về thể loại
+ Văn bản thông tin: giá trị của đề tài, thông tin chính của văn bản; các loại dữ liệu và độ tin cậy của dữ liệu; thư trao đổi công việc; báo cáo kết quả của bài tập dự án hay kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu
- Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật: hiểu và vận dụng
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...
*KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của văn học
- Sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo
- Một số biểu hiện của phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại, xu hướng hiện thực và lãng mạn chủ nghĩa; phong cách nghệ thuật của tác giả
- Một số yếu tố của truyện truyền kì, tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại), thơ trữ tình hiện đại, hài kịch, kí
+ Truyện truyền kì: đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật; đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian
+ Tiểu thuyết (hiện đại và hậu hiện đại): ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật
+ Thơ trữ tình hiện đại: ngôn ngữ, hình ảnh, biểu tượng, yếu tố tượng trưng, siêu thực
+ Hài kịch: ngôn ngữ, nhân vật, tình huống, thủ pháp trào phúng
+ Phóng sự, nhật kí hoặc hồi kí: tính phi hư cấu, miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết
- Diễn biến tâm lí của nhân vật và cách thức thể hiện tâm lí nhân vật của nhà văn
- Mối quan hệ của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản
- Những hiểu biết cơ bản về Hồ Chí Minh giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này
- Sơ giản về lịch sử văn học và vai trò của kiến thức nền về lịch sử văn học trong đọc hiểu văn bản.
Như vậy, một trong những nội dung của chương trình môn Ngữ Văn lớp 12 phần kiến thức Tiếng Việt là phải giữ gìn và phát triển tiếng Việt.
Ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 12?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 12 gồm các văn bản sau:
[1]. Văn bản văn học
- Truyện truyền kì, truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại
- Thơ trữ tình hiện đại
- Hài kịch
- Phóng sự, nhật kí hoặc hồi kí
[2]. Văn nghị luận
- Nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học
[3]. Văn bản thông tin
- Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- Báo cáo nghiên cứu, thư trao đổi công việc.
- Mẫu dàn ý phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương môn Ngữ văn lớp 9?
- Soạn bài Mắc mưu Thị Hến ngắn nhất? 8 bước biên soạn sách giáo khoa lớp 10 như thế nào?
- 5 Mẫu bài văn nghị luận về bảo vệ môi trường lớp 7? Học sinh lớp 7 không được lên lớp khi nào?
- Công thức lũy thừa là gì? Công thức lũy thừa được học ở chương trình môn Toán lớp mấy?
- Nghĩa tường minh và hàm ẩn là gì trong môn Ngữ Văn? Năm học 2024-2025 kết thúc học kỳ 1 vào thời gian nào?
- Hai mẫu bài văn nghị luận xã hội về chủ đề cơ hội của người trẻ trong thời đại nay? Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu nào?
- Mẫu viết đoạn văn nghị luận về tinh thần tự học lớp 9? Điều kiện để học sinh được công nhân hoàn thành chương trình trung học cơ sở là gì?
- Phân tích nhân vật thầy Đuy sen trong Người thầy đầu tiên môn Ngữ văn lớp 7?
- Sóng điện từ là gì? Phương pháp giáo dục chương trình môn Vật lí lớp 11 ra sao?
- Ngày pháp luật là ngày nào? 6 nội dung khi tổ chức Ngày Pháp luật là gì?