Nhân viên bảo vệ trong trường trung học cơ sở được quy định số lượng là bao nhiêu?

Theo quy định về nhân sự trong trường trung học cơ sở thì nhân viên bảo vệ được quy định số lượng là bao nhiêu?

Nhân viên bảo vệ trong trường trung học cơ sở được quy định số lượng là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ
1. Căn cứ quy định của pháp luật; quy mô học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường trung học cơ sở xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
2. Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì đối với số lượng nhân viên bảo vệ tại trường trung học cơ sở sẽ do nhà trường tự quyết định căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế của nhà trường để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Nhân viên bảo vệ trong trường trung học cơ sở được quy định số lượng là bao nhiêu?

Nhân viên bảo vệ trong trường trung học cơ sở được quy định số lượng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Định mức số lượng người làm việc trong trường trung học cơ sở như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về Danh mục khung vị trí việc làm trong trường trung học cơ sở:

Danh mục vị trí việc làm, hướng dẫn mô tả vị trí việc làm trong trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở, trường dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở)
1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các trường trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các trường trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hướng dẫn mô tả vị trí việc làm:
a) Bản mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong trường trung học cơ sở được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản mô tả vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong trường trung học cơ sở được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản mô tả vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các trường trung học cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV.
4. Căn cứ hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 3 Điều này, các trường trung học cơ sở xây dựng bản mô tả vị trí việc làm cụ thể và phù hợp với từng vị trí việc làm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Dẫn chiếu đến Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT như sau:

Tải về - Phụ lục 1: Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các trường trung học cơ sở.

Danh mục vị trí việc làm

Tải về - Phụ lục 2: Danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các trường trung học cơ sở.

Vị trí việc làm chung

Trường trung học cơ sở tuân theo các nguyên tắc nào để xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong trường?

Theo Điều 2 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc như sau:

- Việc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP.

- Vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải bảo đảm:

+ Đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục vụ của cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

+ Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm.

Những vị trí việc làm chưa bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm.

Người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm.

- Số lượng giáo viên trong các trường phổ thông công lập bao gồm giáo viên được tuyển dụng vào viên chức và giáo viên hợp đồng lao động.

Cơ sở giáo dục phổ thông công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa theo quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT (do biên chế được giao không đủ theo định mức tối đa hoặc chưa tuyển dụng được) thì căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP.

- Số lượng người làm việc theo định mức và vị trí việc làm quy định tại Thông tư này được xác định theo quy mô lớp học của từng cơ sở giáo dục phổ thông.

- Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học:

+ Số lượng phó hiệu trưởng được thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP;

+ Số lượng giáo viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT đối với từng cấp học;

+ Danh mục vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (trừ giáo viên, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và hỗ trợ giáo dục người khuyết tật), vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ của trường phổ thông có nhiều cấp học được thực hiện theo quy định đối với cấp học cao nhất.

Trong đó, số lớp hoặc số học sinh để làm căn cứ tính số lượng người làm việc theo quy định đối với cấp học cao nhất là tổng số lớp hoặc tổng số học sinh của tất cả các cấp học;

+ Vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa 02 người;

+ Mỗi trường bố trí 01 giáo viên (giáo viên tiểu học hoặc giáo viên trung học cơ sở) làm giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Trường trung học cơ sở
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch đi học lại 2024 cấp 2 các trường công lập là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở là cấp mấy? Trường trung học cơ sở cấp 2 học bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở được tài trợ kim cương thì có được nhận hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong hệ thống trường trung học thì trường THCS có mấy cấp học và việc đặt tên trường sẽ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích đất khu nội trú trường THCS phải đảm bảo bao nhiêu mét vuông?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở có cho phép cá nhân tự bỏ tiền xây dựng sân cầu lông? Tiền cá nhân tự bỏ thì có được xem là nguồn tài chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở có thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hay không? Học sinh học bao nhiêu năm tại đây?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam không? Trường trung học cơ sở có loại hình công lập và tư thục không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường trung học cơ sở có bao nhiêu lớp học?
Hỏi đáp Pháp luật
Sĩ số lớp trường trung học cơ sở vượt mức quy định bị phạt đến 10 triệu đồng đúng không?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;