Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?

Mẫu đoạn văn đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11 như thế nào?

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản?

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản số 1

Nhật Bản là một trong những quốc gia có dân số lớn trên thế giới, nhưng lại đang đối mặt với xu hướng già hóa nhanh chóng. Năm 2019, dân số Nhật Bản đạt khoảng 126,86 triệu người, giảm 0,27% so với năm trước đó. Sự suy giảm này phản ánh rõ thực trạng tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ trung bình cao, khiến cơ cấu dân số ngày càng mất cân đối. Theo dự báo của Cơ quan Nghiên cứu Dân số, đến năm 2050, dân số Nhật Bản có thể giảm xuống chỉ còn khoảng 90 triệu người, trong đó nhóm người trên 65 tuổi có thể chiếm đến 40%, trong khi tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chỉ vào khoảng 8,5%. Điều này đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế Nhật Bản, đặc biệt là trong việc đảm bảo nguồn nhân lực cho thị trường lao động.

Trước thực trạng đó, Nhật Bản đã và đang triển khai nhiều chính sách để duy trì sự ổn định của lực lượng lao động. Một trong những giải pháp quan trọng là việc điều chỉnh cách xác định độ tuổi lao động và tuổi nghỉ hưu. Một số ủy ban nghiên cứu xã hội tại Nhật Bản đã đề xuất nâng độ tuổi được coi là người già lên 75 tuổi thay vì 65 như trước đây, nhằm kéo dài thời gian làm việc của người cao tuổi và giảm áp lực thiếu hụt lao động.

Ngoài ra, Nhật Bản vốn được biết đến là một quốc gia có văn hóa khép kín, không quá cởi mở với lao động nước ngoài. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, để đối phó với tình trạng thiếu hụt lao động trầm trọng, Chính phủ Nhật Bản đã dần thay đổi chính sách và mở cửa hơn với lao động nhập cư. Các cộng đồng người nước ngoài sinh sống tại Nhật Bản hiện vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng dân số, nhưng đang có xu hướng tăng lên. Trong đó, Trung Quốc và Hàn Quốc là hai nhóm cộng đồng nước ngoài lớn nhất, với nhiều thế hệ đã sinh sống và làm việc tại Nhật Bản từ lâu. Bên cạnh đó, từ những năm 1980 trở lại đây, Nhật Bản cũng tiếp nhận thêm các nhóm lao động từ Mỹ Latinh có gốc Nhật trở về quê hương, cùng với nhóm lao động từ Đông Nam Á như Việt Nam, Philippines, Indonesia, Thái Lan, và các quốc gia khác như Brazil, Nepal, Đài Loan (Trung Quốc).

Việc thu hút lao động nước ngoài đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của Nhật Bản nhằm giảm bớt áp lực thiếu hụt nhân lực, đặc biệt là trong các lĩnh vực như điều dưỡng, xây dựng và công nghiệp chế tạo. Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngoài đến Nhật làm việc, chẳng hạn như mở rộng chương trình visa lao động, cải thiện điều kiện sống và làm việc cho lao động nhập cư.

Tóm lại, nguồn lao động của Nhật Bản có những đặc điểm riêng biệt, với tính kỷ luật cao, trình độ chuyên môn giỏi nhưng lại đang gặp khó khăn do xu hướng già hóa dân số và suy giảm lực lượng lao động trẻ. Để duy trì sự phát triển kinh tế, Nhật Bản không chỉ cần cải cách chính sách lao động trong nước mà còn phải mở rộng cánh cửa với lao động quốc tế, góp phần tạo nên một thị trường lao động đa dạng và linh hoạt hơn trong tương lai.

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản số 2

Nguồn lao động của Nhật Bản có những đặc điểm nổi bật, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trước hết, người lao động Nhật Bản nổi tiếng với tinh thần làm việc chăm chỉ, trách nhiệm cao và ý thức kỷ luật nghiêm túc. Đây là yếu tố giúp Nhật Bản duy trì vị thế là một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, với hệ thống giáo dục phát triển, lực lượng lao động Nhật Bản có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt trong các ngành công nghệ, kỹ thuật và công nghiệp chế tạo. Tuy nhiên, Nhật Bản cũng đang đối mặt với tình trạng già hóa dân số nghiêm trọng, khiến nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động suy giảm, gây áp lực lên nền kinh tế và hệ thống an sinh xã hội. Để khắc phục tình trạng này, chính phủ Nhật Bản đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích lao động nữ tham gia vào thị trường việc làm và mở cửa hơn với lao động nước ngoài, đặc biệt là trong các ngành cần nguồn nhân lực lớn. Với những chiến lược đúng đắn, Nhật Bản đang từng bước thích ứng với những thách thức về nhân khẩu học, đồng thời tận dụng tối đa thế mạnh của lực lượng lao động chất lượng cao để tiếp tục phát triển bền vững.

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản số 3

Nhật Bản là một trong những quốc gia có nguồn lao động đặc biệt, góp phần quan trọng vào sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước này. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của nguồn lao động Nhật Bản là tinh thần làm việc kỷ luật, trách nhiệm và tận tụy. Người lao động Nhật Bản luôn coi trọng sự chuyên nghiệp, năng suất và hiệu quả công việc. Họ sẵn sàng làm thêm giờ, gắn bó lâu dài với công ty và đề cao tinh thần tập thể, điều này đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng trong môi trường lao động của Nhật Bản.

Bên cạnh đó, Nhật Bản sở hữu lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn cao nhờ hệ thống giáo dục phát triển toàn diện. Chính phủ Nhật Bản luôn chú trọng đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế công nghệ cao. Do đó, Nhật Bản có thế mạnh trong các ngành công nghiệp chế tạo, kỹ thuật, công nghệ thông tin và sản xuất ô tô – những lĩnh vực đòi hỏi lao động có kỹ năng và trình độ chuyên môn vững chắc. Điều này giúp Nhật Bản duy trì vị thế là một trong những quốc gia đi đầu về khoa học - công nghệ trên thế giới.

Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với nguồn lao động Nhật Bản hiện nay chính là tình trạng già hóa dân số. Tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng, trong khi tỷ lệ sinh thấp khiến lực lượng lao động trẻ ngày càng suy giảm. Điều này gây ra sự thiếu hụt lao động trầm trọng trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất, xây dựng và dịch vụ chăm sóc y tế. Để giải quyết vấn đề này, Nhật Bản đã và đang thúc đẩy các chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động. Một trong những biện pháp quan trọng là khuyến khích phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động nhiều hơn. Trong những năm gần đây, số lượng lao động nữ ở Nhật Bản đã tăng đáng kể nhờ những chính sách hỗ trợ như kéo dài thời gian nghỉ thai sản, giảm gánh nặng gia đình và thúc đẩy bình đẳng giới trong công việc.

Ngoài ra, Nhật Bản cũng đang mở cửa hơn với lao động nước ngoài nhằm bổ sung nguồn nhân lực thiếu hụt. Chính phủ đã nới lỏng các quy định về thị thực lao động, tạo điều kiện để lao động nước ngoài đến làm việc tại Nhật Bản trong các ngành nghề thiếu nhân lực. Đặc biệt, những quốc gia như Việt Nam, Philippines, Indonesia đang trở thành những nguồn cung ứng lao động quan trọng cho Nhật Bản trong các lĩnh vực như điều dưỡng, xây dựng và công nghiệp chế tạo.

Nhìn chung, nguồn lao động Nhật Bản mang nhiều đặc điểm nổi bật như kỷ luật cao, trình độ chuyên môn vững vàng và tinh thần làm việc tận tụy. Tuy nhiên, tình trạng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức lớn, đòi hỏi Nhật Bản phải có những điều chỉnh linh hoạt trong chính sách lao động. Với sự thích ứng nhanh chóng, những chiến lược mở rộng thị trường lao động và tận dụng nguồn nhân lực từ nước ngoài, Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sức mạnh kinh tế và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?

Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11? (Hình từ Internet)

Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11 như sau:

- Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Địa lí nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập.

- Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Địa lí.

- Về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh như: làm việc với bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể.

- Đa dạng hóa các hình thức đánh giá, tăng cường đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác nhau. Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.

- Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

04 mức đánh giá kết quả học tập cả năm học của học sinh lớp 11?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học, theo đó 04 mức đánh giá kết quả học tập cả năm học của học sinh lớp 11 bao gồm:

(1) Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

(2) Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

(3) Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

(4) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Môn Địa lí lớp 11
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là đảo nào? Yêu cầu về thiết bị dạy học môn Địa lí lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là gì? Những đặc điểm cơ bản môn Địa lí?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặc điểm vị trí địa lý của Hoa Kỳ là như thế nào? Căn cứ đánh giá kết quả rèn luyện học sinh lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết báo cáo ngắn về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản ngắn gọn, đầy đủ số liệu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến tranh thương mại là gì? Nguyên nhân và hậu quả của chiến tranh thương mại? Mục tiêu môn Địa lí lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng minh Nhật Bản là nước có nền công nghiệp phát triển cao? 04 mức đánh giá kết quả học tập cả năm học của học sinh lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Nêu vị trí địa lý chiến lược của Việt Nam? Nhà trường có được tự ý tổ chức dạy thêm môn Địa lí lớp 11?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục tiêu tổng quát của ASEAN là gì? Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được cấp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng minh sự hợp tác đa dạng của Việt Nam trong Asean? Điều kiện thi kết thúc môn của học sinh giáo dục nghề nghiệp cấp THPT?
Tác giả: Mạc Duy Văn
Lượt xem: 17

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;