Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc? Danh mục sách giáo khoa lớp 7 năm học 2024 - 2025?

Một số mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc dành cho các bạn học sinh lớp 7 có thể tham khảo. Danh mục sách giáo khoa lớp 7 ra sao?

Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc?

Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc) là một trong những nội dung mà các em học sinh lớp 7 sẽ được thực hành trong chương trình môn Ngữ văn lớp 7.

Các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu bài viết về biểu cảm về con người hoặc sự việc dưới đây:

Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc

*Bài viết về biểu cảm về con người

1. Biểu cảm về người bà:

Bà em là một người phụ nữ hiền hậu và giàu lòng nhân ái. Khuôn mặt bà đã in hằn những nếp nhăn của thời gian, đôi mắt sáng long lanh chứa đựng biết bao câu chuyện. Mái tóc bà đã bạc trắng, đôi bàn tay nhăn nheo vì thời gian. Nhưng đôi mắt bà vẫn sáng long lanh, ánh lên sự thông minh và nhân hậu. Giọng nói của bà ấm áp như lời ru, luôn an ủi, động viên em mỗi khi em buồn. Bà thường kể cho em nghe những câu chuyện cổ tích về các nàng công chúa, hoàng tử. Những câu chuyện ấy đã nuôi dưỡng tâm hồn em từ nhỏ. Em còn nhớ những buổi chiều hè, bà thường dẫn em ra vườn hái rau, bắt bướm. Bà dạy em cách phân biệt các loại rau, cách chăm sóc cây cối. Những buổi chiều ấy thật yên bình và hạnh phúc. Món bánh chưng do bà gói vào dịp Tết luôn là món ăn mà em thích nhất. Hương vị thơm ngon của gạo nếp, thịt mỡ hòa quyện với nhau tạo nên một hương vị rất đặc biệt. Mỗi khi ăn bánh chưng, em lại nhớ đến bàn tay khéo léo của bà. Bà thường dạy em những điều hay lẽ phải. Bà bảo em phải biết yêu thương mọi người, giúp đỡ người khó khăn. Những lời dạy của bà luôn là kim chỉ nam cho em trong cuộc sống. Em yêu bà nhiều lắm, bà như một người mẹ thứ hai của em. Mỗi khi nhớ về bà, trong lòng em lại tràn ngập cảm giác ấm áp và hạnh phúc. Em sẽ mãi nhớ hình ảnh bà ngồi bên bếp lửa hồng, đôi tay khéo léo đan len, đôi mắt trìu mến nhìn em. Bà ơi, cháu ước gì thời gian trôi chậm lại để cháu có thể ở bên bà lâu hơn. Cháu sẽ cố gắng học tập thật tốt để không phụ lòng bà.

2. Biểu cảm về tình bạn:

Tình bạn là một món quà quý giá mà cuộc sống đã ban tặng cho em. Bạn thân em là một cô gái rất dễ thương và hài hước. Chúng em đã cùng nhau trải qua biết bao kỉ niệm vui buồn. Bạn ấy luôn ở bên cạnh động viên, chia sẻ với em những lúc em gặp khó khăn. Nhờ có bạn, em đã học được rất nhiều điều bổ ích. Chúng em cùng nhau học bài, cùng nhau chia sẻ những sở thích, cùng nhau mơ ước về tương lai. Em cảm thấy mình thật may mắn khi có một người bạn tốt như vậy. Em tin rằng tình bạn của chúng em sẽ mãi bền vững theo thời gian.

3. Biểu cảm về quê hương:

Quê hương em là một vùng quê thanh bình và yên tĩnh. Những cánh đồng lúa chín vàng trải rộng bát ngát, dòng sông quê hiền hòa chảy qua làng. Buổi sáng, em thường thức dậy sớm để hít thở không khí trong lành và ngắm nhìn bình minh. Chiều chiều, em lại cùng đám bạn ra đồng thả diều. Tối đến, cả nhà quây quần bên bếp lửa hồng, nghe bà kể chuyện cổ tích. Quê hương em tuy không giàu có nhưng lại mang đến cho em một cảm giác bình yên và hạnh phúc. Em yêu quê hương em nhiều lắm. Mỗi khi xa nhà, em luôn nhớ về những cánh đồng lúa chín vàng, về con đường làng đất đỏ, về những ngôi nhà mái ngói đơn sơ...

4. Biểu cảm về một kỉ niệm đáng nhớ:

Có rất nhiều kỉ niệm đẹp trong cuộc đời em, nhưng kỉ niệm mà em nhớ nhất có lẽ là lần đầu tiên em được đi biển. Cảm giác được đắm mình trong làn nước mát lạnh, được chạy nhảy trên bãi cát trắng thật tuyệt vời. Em đã cùng các bạn xây những lâu đài cát, nhặt những vỏ ốc xinh xắn. Buổi tối, cả gia đình em ngồi bên bờ biển ngắm nhìn những con sóng vỗ rì rào. Ánh trăng lung linh trên mặt biển càng làm cho khung cảnh trở nên lãng mạn hơn. Đó là một kỉ niệm thật đẹp mà em sẽ không bao giờ quên.

5. Biểu cảm về một cuốn sách:

Cuốn sách mà em yêu thích nhất là "Cô bé bán diêm". Câu chuyện kể về một cô bé nghèo khổ, phải ra đường bán diêm trong đêm giao thừa giá rét. Câu chuyện tuy buồn nhưng lại rất ý nghĩa. Nó đã dạy cho em biết trân trọng những gì mình đang có và giúp đỡ những người khó khăn hơn mình. Hình ảnh cô bé bán diêm ngồi co ro trong đêm đông giá lạnh đã để lại trong em một ấn tượng sâu sắc. Em luôn tự nhủ rằng mình phải sống tốt hơn để không phụ lòng những người đã giúp đỡ mình.

*Bài viết về biểu cảm về sự việc

1. Biểu cảm về một lần mắc lỗi:

Lần đó, em đã mắc một lỗi lầm thật lớn khiến em ân hận suốt một thời gian dài. Trong một bài kiểm tra quan trọng, vì quá chủ quan, em đã không ôn bài kỹ nên đã làm bài rất tệ. Khi nhận lại bài kiểm tra, tim em như nghẹn lại khi nhìn thấy điểm số đỏ chói trên bài kiểm tra. Cảm giác xấu hổ, thất vọng cứ bao trùm lấy em. Em tự hỏi tại sao mình lại có thể sơ suất đến vậy. Căn phòng học im ắng, chỉ còn lại tiếng lật giấy và tiếng bút sột soạt. Em cố gắng tập trung vào bài làm nhưng những kiến thức đã học cứ dần phai nhạt. Trong đầu em lúc đó chỉ nghĩ đến việc được đi chơi cùng bạn bè sau khi kiểm tra xong. Em đã quá chủ quan và không lường trước được hậu quả. Lỗi lầm ấy khiến em mất đi sự tự tin vốn có. Em sợ hãi khi phải đối mặt với bố mẹ và thầy cô. Em cảm thấy mình thật vô dụng. Lỗi lầm này đã dạy em rằng không có gì đạt được bằng sự may mắn. Thành công chỉ đến với những người biết cố gắng và nỗ lực. Em hiểu rằng mỗi người đều phải chịu trách nhiệm về những hành động của mình. Lỗi lầm là điều không thể tránh khỏi, nhưng cách chúng ta đối diện với nó mới là điều quan trọng. Từ nay về sau, em sẽ không bao giờ lặp lại sai lầm này nữa. Em sẽ cố gắng học tập thật chăm chỉ và nghiêm túc hơn. Em sẽ biến lỗi lầm này thành động lực để cố gắng hơn nữa. Em muốn chứng minh với mọi người rằng mình có thể làm được.

2. Biểu cảm về một lần giúp đỡ người khác:

Có lần, em tình cờ gặp một bà lão đang loay hoay mang một bao gạo nặng. Không đắn đo suy nghĩ, em đã chạy đến giúp bà. Bà lão mỉm cười cảm ơn em rất nhiều. Lúc đó, em cảm thấy vô cùng vui sướng và hạnh phúc. Giúp đỡ người khác không chỉ mang lại niềm vui cho người được giúp mà còn làm cho chính bản thân mình cảm thấy ý nghĩa hơn. Em sẽ cố gắng làm nhiều việc tốt hơn nữa để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.

3. Biểu cảm về một lần chia tay:

Lúc chia tay lớp, em cảm thấy buồn đến nghẹn lòng. Những kỉ niệm đẹp về những giờ học, những trò chơi cùng bạn bè cứ hiện lên trong tâm trí. Em nhớ những tiếng cười giòn tan trong giờ ra chơi, những buổi liên hoan lớp thật vui vẻ. Chia tay bạn bè thật khó, nhưng em biết rằng đó là quy luật của cuộc sống. Em sẽ luôn nhớ về những người bạn thân yêu của mình.

4. Biểu cảm về một lần khám phá:

Lần đầu tiên được đi cắm trại, em cảm thấy vô cùng thích thú. Chúng em cùng nhau dựng lều, nhóm lửa, nấu ăn. Buổi tối, cả nhóm quây quần bên đống lửa, kể chuyện cho nhau nghe. Cảm giác được hòa mình vào thiên nhiên thật tuyệt vời. Em đã học được rất nhiều điều bổ ích từ chuyến đi này.

5. Biểu cảm về một lần thất bại:

Thất bại là điều không ai mong muốn, nhưng nó lại là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Lần đầu tiên tham gia cuộc thi hùng biện, em đã rất hồi hộp và lo lắng. Kết quả, em đã không đạt được giải thưởng nào. Lúc đó, em cảm thấy rất buồn và thất vọng. Tuy nhiên, nhờ có sự động viên của thầy cô, bạn bè, em đã nhanh chóng lấy lại tinh thần. Thất bại đã giúp em rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý giá.

Ghi chú: Các bạn học sinh có thể thêm bớt một số nội dung để bài viết thêm hay và hấp dẫn.

*Lưu ý: Thông tin về mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc chỉ mang tính chất tham khảo./.

Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc? Danh mục sách giáo khoa lớp 7 năm học 2024 - 2025?

Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc? Danh mục sách giáo khoa lớp 7 năm học 2024 - 2025? (Hình từ Internet)

Danh mục sách giáo khoa lớp 7 năm học 2024 - 2025 được phê duyệt?

Căn cứ theo Quyết định 441/QĐ-BGDĐT năm 2022 thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 7 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông.

Theo đó, Danh mục sách giáo khoa lớp 7 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

TT

Tên sách

Tác giả

Nhà xuất bản

1

Ngữ văn 7, tập một (Cánh Diều)

Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên), Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Lê Thị Tuyết Hạnh, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Văn Lộc.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh


Ngữ văn 7, tập hai (Cánh Diều)

Nguyễn Minh Thuyết (Tổng Chủ biên), Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên), Lê Thị Tuyết Hạnh, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Phước Hoàng, Nguyễn Văn Lộc.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

2

Ngữ văn 7, tập một (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Phan Huy Dũng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (đồng Chủ biên), Nguyễn Thị Mai Liên, Lê Trà My, Lê Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Nương, Nguyễn Thị Hải Phương.

Giáo dục Việt Nam


Ngữ văn 7, tập hai (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên), Phan Huy Dũng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (đồng Chủ biên), Dương Tuấn Anh, Nguyễn Linh Chi, Đặng Lưu.

Giáo dục Việt Nam

3

Ngữ văn 7, tập một (Chân trời sáng tạo)

Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi (đồng Chủ biên), Trần Lê Duy, Phan Mạnh Hùng, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Phan Thu Vân.

Giáo dục Việt Nam


Ngữ văn 7, tập hai (Chân trời sáng tạo)

Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi (đồng Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Thúy.

Giáo dục Việt Nam

4

Toán 7, tập một (Cánh Diều)

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Lê Tuấn Anh, Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Sơn Hà, Nguyễn Thị Phương Loan, Phạm Sỹ Nam, Phạm Đức Quang.

Đại học Sư phạm


Toán 7, tập hai (Cánh Diều)

Đỗ Đức Thái (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Lê Tuấn Anh, Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Sơn Hà, Nguyễn Thị Phương Loan, Phạm Sỹ Nam, Phạm Đức Quang.

Đại học Sư phạm

5

Toán 7, tập một (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên), Cung Thế Anh, Nguyễn Cao Cường, Trần Mạnh Cường, Doãn Minh Cường, Trần Phương Dung, Sĩ Đức Quang, Lưu Bá Thắng, Đặng Hùng Thắng.

Giáo dục Việt Nam


Toán 7, tập hai (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Hà Huy Khoái (Tổng Chủ biên), Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên), Cung Thế Anh, Nguyễn Cao Cường, Trần Mạnh Cường, Doãn Minh Cường, Trần Phương Dung, Sĩ Đức Quang, Lưu Bá Thắng, Đặng Hùng Thắng.

Giáo dục Việt Nam

6

Toán 7, tập một (Chân trời sáng tạo)

Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Trần Đức Huyên (Chủ biên), Nguyễn Cam, Nguyễn Văn Hiển, Ngô Hoàng Long, Huỳnh Ngọc Thanh.

Giáo dục Việt Nam


Toán 7, tập hai (Chân trời sáng tạo)

Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên), Trần Đức Huyên (Chủ biên), Nguyễn Cam, Nguyễn Văn Hiển, Ngô Hoàng Long, Huỳnh Ngọc Thanh.

Giáo dục Việt Nam

7

Tiếng Anh 7 Macmillan Motivate!

Hoàng Tăng Đức (Tổng Chủ biên), Cấn Thị Chang Duyên (Chủ biên), Khoa Anh Việt.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

8

Tiếng Anh 7 Global Success

Hoàng Văn Vân (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Chi (Chủ biên), Lê Kim Dung, Nguyễn Thuỵ Phương Lan, Phan Chí Nghĩa, Lương Quỳnh Trang, Nguyễn Quốc Tuấn.

Giáo dục Việt Nam

9

Tiếng Anh 7 Explore English

Nguyễn Thanh Bình (Tổng Chủ biên), Lê Nguyễn Như Anh (Chủ biên), Nguyễn Thị Xuân Lan, Phạm Nguyễn Huy Hoàng, Đào Xuân Phương Trang, Đinh Trần Hạnh Nguyên.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh


10

Tiếng Anh 7 English Discovery

Trần Thị Lan Anh (Chủ biên), Nguyễn Thu Hiền.

Đại học Sư phạm

11

Tiếng Anh 7 THiNK

Trương Thị Thanh Hoa (Chủ biên), Cao Hồng Phát, Đoàn Thanh Phương, Bùi Thị Phương Thảo, Lê Thùy Trang.

Đại học Sư phạm

12

Tiếng Anh 7 Bloggers-Smart

Lê Hoàng Dũng (Chủ biên), Quản Lê Duy, Lê Tấn Cường, Lâm Như Bảo Trân.

Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

13

Tiếng Anh 7 i-Learn Smart World

Võ Đại Phúc (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Ngọc Quyên, Đặng Đỗ Thiên Thanh, Lê Thị Tuyết Minh, Huỳnh Tuyết Mai, Nguyễn Thụy Uyên Sa.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

14

Tiếng Anh 7 Friends Plus

Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên), Vũ Vạn Xuân, Trần Nguyễn Thụy Thoại Lan.

Giáo dục Việt Nam

15

Tiếng Anh 7 Right on!

Võ Đại Phúc (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Ngọc Quyên.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

16

Khoa học tự nhiên 7 (Cánh Diều)

Mai Sỹ Tuấn (Tổng Chủ biên), Đinh Quang Báo, Nguyễn Văn Khánh, Đặng Thị Oanh (đồng Chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Đào Tuấn Đạt, Phan Thị Thanh Hội, Ngô Văn Hưng, Đỗ Thanh Hữu, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Phạm Xuân Quế, Trương Anh Tuấn, Ngô Văn Vụ.

Đại học Sư phạm

17

Khoa học tự nhiên 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Vũ Văn Hùng (Tổng Chủ biên), Mai Văn Hưng, Lê Kim Long, Bùi Gia Thịnh (đồng Chủ biên), Nguyễn Thị Thanh Chi, Ngô Tuấn Cường, Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Phú, Vũ Trọng Rỹ, Mai Thị Tình, Vũ Thị Minh Tuyến.

Giáo dục Việt Nam

18

Lịch sử và Địa lí 7 (Kết nối tri thức và cuộc sống)

Vũ Minh Giang (Tổng Chủ biên xuyên suốt phần Lịch sử), Nghiêm Đình Vỳ (Tổng Chủ biên cấp THCS phần Lịch sử), Nguyễn Thị Côi, Vũ Văn Quân (đồng Chủ biên phần Lịch sử), Phạm Đức Anh, Phạm Thị Thanh Huyền, Đặng Hồng Sơn; Đào Ngọc Hùng (Tổng Chủ biên phần Địa lí), Nguyễn Đình Giang, Phạm Thị Thu Phương (đồng Chủ biên phần Địa lí), Nguyễn Thị Thu Hiền, Đặng Thị Huệ, Phí Công Việt.

Giáo dục Việt Nam

19

Lịch sử và Địa lí 7 (Cánh Diều)

Đỗ Thanh Bình (Tổng Chủ biên phần Lịch sử), Nguyễn Thế Bình (Chủ biên phần Lịch sử), Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Mạnh Hưởng, Vũ Đức Liêm, Nguyễn Văn Ninh, Ninh Xuân Thao; Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (đồng Tổng Chủ biên phần Địa lí), Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên phần Địa lí), Nguyễn Tường Huy, Trần Thị Thanh Thủy, Hoàng Phan Hải Yến, Ngô Thị Hải Yến.

Đại học Sư phạm

20

Giáo dục công dân 7 (Cánh Diều)

Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Tổng Chủ biên), Phạm Việt Thắng (Chủ biên), Bùi Xuân Anh, Dương Thị Thúy Nga, Hoàng Thị Thinh, Hoàng Thị Thuận, Mai Thu Trang.

Đại học Huế

21

Giáo dục công dân 7 (Chân trời sáng tạo)

Huỳnh Văn Sơn (Tổng Chủ biên), Bùi Hồng Quân (Chủ biên), Đào Lê Hòa An, Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thanh Huân, Đỗ Công Nam.

Giáo dục Việt Nam

22

Giáo dục công dân 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Nguyễn Thị Toan (Tổng Chủ biên), Trần Thị Mai Phương (Chủ biên), Nguyễn Hà An, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Thọ.

Giáo dục Việt Nam

23

Âm nhạc 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Hoàng Long, Đỗ Thị Minh Chính (đồng Tổng Chủ biên), Vũ Mai Lan (Chủ biên), Bùi Minh Hoa, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Thanh Vân.

Giáo dục Việt Nam

24

Âm nhạc 7 (Chân trời sáng tạo)

Hồ Ngọc Khải, Nguyễn Thị Tố Mai (đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Văn Hảo (Chủ biên), Lương Diệu Ánh, Nguyễn Đăng Bửu, Trần Đức Lâm, Phạm Gia Hoàng My.

Giáo dục Việt Nam

25

Âm nhạc 7 (Cánh Diều)

Đỗ Thanh Hiên (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Mai Anh, Lại Thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Tuyên.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

26

Mĩ Thuật 7 (Chân trời sáng tạo 1)

Nguyễn Thị Nhung (Tổng Chủ biên), Nguyễn Tuấn Cường, Nguyễn Hồng Ngọc (đồng Chủ biên), Nguyễn Đức Giang, Võ Thị Nguyên, Đàm Thị Hải Uyên, Trần Thị Vân.

Giáo dục Việt Nam

27

Mĩ Thuật 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Nguyễn Xuân Nghị (Tổng Chủ biên), Đoàn Thị Mỹ Hương (Chủ biên), Phạm Duy Anh, Vũ Thị Thanh Hương.

Giáo dục Việt Nam

28

Mĩ Thuật 7 (Chân trời sáng tạo 2)

Nguyễn Thị May (Tổng Chủ biên), Hoàng Minh Phúc (Chủ biên), Trần Đoàn Thanh Ngọc, Lâm Yến Như.

Giáo dục Việt Nam

29

Mĩ Thuật 7 (Cánh Diều)

Phạm Văn Tuyến (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Ngô Thị Hường, Nguyễn Duy Khuê, Nguyễn Thị Mỵ, Nguyễn Thị Hồng Thắm.

Đại học Sư phạm

30

Tin học 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Nguyễn Chí Công (Tổng Chủ biên), Hà Đặng Cao Tùng (Chủ biên), Phan Anh, Bùi Việt Hà, Đinh Thị Hạnh Mai, Hoàng Thị Mai.

Giáo dục Việt Nam

31

Tin học 7 (Cánh Diều)

Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), Nguyễn Đình Hóa, Phạm Thị Anh Lê.

Đại học Sư phạm

32

Công nghệ 7 (Chân trời sáng tạo)

Bùi Văn Hồng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Thị Cẩm Vân (Chủ biên), Nguyễn Thị Hồng Chiếm, Nguyễn Tiến Lực, Quách Văn Thiêm, Nguyễn Thị Thúy.

Giáo dục Việt Nam

33

Công nghệ 7 (Cánh Diều)

Nguyễn Tất Thắng (Tổng Chủ biên), Dương Văn Nhiệm (Chủ biên), Phạm Thị Lam Hồng, Nguyễn Thị Ái Nghĩa, Nguyễn Thị Vinh.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

34

Công nghệ 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Lê Huy Hoàng (Tổng Chủ biên), Đồng Huy Giới (Chủ biên), Cao Bá Cường, Bùi Hữu Đoàn, Bùi Thị Thu Hương, Kim Văn Vạn.

Giáo dục Việt Nam

35

Giáo dục thể chất 7 (Cánh Diều)

Lưu Quang Hiệp (Tổng Chủ biên), Bùi Ngọc (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Xuân Trãi, Đặng Thị Thu Thủy.

Đại học Sư phạm

36

Giáo dục thể chất 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Nguyễn Duy Quyết (Tổng Chủ biên), Hồ Đắc Sơn (Chủ biên), Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Đoàn, Nguyễn Thị Hà, Lê Trường Sơn Chấn Hải, Ngô Việt Hoàn, Trần Mạnh Hùng.

Giáo dục Việt Nam

37

Giáo dục thể chất 7 (Chân trời sáng tạo)

Trịnh Hữu Lộc (Tổng Chủ biên), Lưu Trí Dũng (Chủ biên), Lê Minh Chí, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Thiên Lý, Lâm Thanh Minh, Trần Thái Ngọc, Phạm Thái Vinh.

Giáo dục Việt Nam

38

Hoạt động Trải nghiệm, hướng nghiệp 7 (Chân trời sáng tạo 1)

Đinh Thị Kim Thoa, Vũ Quang Tuyên (đồng Tổng chủ biên), Nguyễn Thị Bích Liên (Chủ biên), Nguyễn Hồng Kiên, Trần Bảo Ngọc, Trần Thị Quỳnh Trang, Phạm Đình Văn.

Giáo dục Việt Nam

39

Hoạt động Trải nghiệm, hướng nghiệp 7 (Cánh Diều)

Nguyễn Dục Quang (Tổng Chủ biên), Nguyễn Đức Sơn (Chủ biên), Đàm Thị Vân Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh, Bùi Thanh Xuân.

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

40

Hoạt động Trải nghiệm, hướng nghiệp 7 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Lưu Thu Thủy (Tổng Chủ biên), Trần Thị Thu (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Dương Thị Thu Hà, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Thị Thanh Thủy.

Giáo dục Việt Nam

Kiến thức văn học môn Ngữ văn của học sinh lớp 7 gồm những gì?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, kiến thức văn học của học sinh lớp 7 gồm:

- Giá trị nhận thức của văn học

- Đề tài và chủ đề của văn bản; mối liên hệ giữa chi tiết với chủ đề, cách xác định chủ đề văn bản; thái độ, tình cảm của tác giả thể hiện qua văn bản

- Văn bản tóm tắt

- Hình thức của tục ngữ

- Đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật của truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng

- Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba; tác dụng của mỗi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể

- Một số yếu tố hình thức của thơ bốn, năm chữ): số lượng câu, chữ, vần, nhịp

- Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn

- Những trải nghiệm cuộc sống và việc hiểu văn học

Môn ngữ văn lớp 7
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về bài thơ Mẹ môn Ngữ văn lớp 7? Việc đánh giá học sinh lớp 7 có mục đích là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 7 có đáp án mới nhất? Có bao nhiêu mức đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 7?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn thuyết minh về trò chơi kéo co ngắn gọn lớp 7? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành chương trình môn học Giáo dục thể chất?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang? Kiến thức môn Ngữ văn lớp 7 có nội dung về giá trị nhận thức của văn học không?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 5 mẫu mở bài nghị luận xã hội 600 chữ mọi đề đạt điểm cao? Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn có những mục tiêu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bài văn nghị luận về vai trò của tuổi trẻ trong xây dựng đất nước? Đánh giá học sinh lớp 7 là trách nhiệm của giáo viên môn học?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn biểu cảm về nhân vật võ tòng trong văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng? Học sinh lớp 7 bao nhiêu tuổi âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn biểu cảm về bạn thân lớp 7? Tuổi của học sinh lớp 7 hiện nay sẽ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phân tích nhân vật Tôi trong Người ăn xin lớp 7? Đánh giá định kì đối với học sinh lớp 7 qua mấy hình thức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em? Mục tiêu chung của chương trình giáo dục môn Ngữ văn có giúp học sinh yêu nước không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 1308

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;