Mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất? Môn Ngữ văn lớp 8 phân bổ thời lượng dạy nói và nghe là bao nhiêu?
Mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất?
Bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất là một trong những nội dung thực hành của học sinh vì vậy các bạn học sinh có thể tham khảo Mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất dưới đây:
Mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất Động đất - Sức mạnh ẩn giấu dưới lòng đất Động đất, một hiện tượng tự nhiên hùng vĩ và đầy uy lực, đã luôn là nỗi ám ảnh của nhân loại từ xa xưa. Cảm giác mặt đất rung chuyển, nhà cửa đổ sập, và những hậu quả khôn lường mà nó gây ra đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử. Vậy động đất là gì, và tại sao nó lại xảy ra? Động đất thực chất là sự rung chuyển của bề mặt Trái đất, gây ra bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng tích tụ bên trong lớp vỏ Trái đất. Năng lượng này được tích lũy qua thời gian do sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo - những mảnh khổng lồ cấu tạo nên lớp vỏ Trái đất. Khi các mảng này va chạm, cọ xát hoặc tách rời nhau, áp lực ngày càng tăng và cuối cùng vượt quá giới hạn chịu đựng của đá. Lúc này, các lớp đá bị vỡ ra, giải phóng năng lượng dưới dạng sóng địa chấn, lan truyền qua các lớp đất đá và gây ra động đất. Sóng địa chấn được chia thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm và tác động khác nhau. Sóng P (sóng sơ cấp) là sóng truyền đi nhanh nhất, có thể đi qua cả chất rắn, lỏng và khí. Sóng S (sóng thứ cấp) truyền chậm hơn sóng P và chỉ truyền qua chất rắn. Cuối cùng là sóng bề mặt, truyền chậm nhất nhưng lại gây ra những thiệt hại lớn nhất vì chúng làm rung chuyển mạnh các lớp đất đá gần bề mặt. Độ lớn của một trận động đất được đo bằng thang Richter. Thang này là logarit, nghĩa là mỗi cấp độ tăng lên tương ứng với việc năng lượng giải phóng tăng gấp 32 lần. Mặc dù không có giới hạn trên cho thang Richter, nhưng các trận động đất có cường độ trên 8 độ thường gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Động đất không chỉ gây ra những hậu quả trực tiếp như sập nhà, vỡ đường ống, mà còn gây ra nhiều hiện tượng thứ cấp khác như sóng thần, lở đất, và thậm chí cả sự thay đổi địa hình. Sóng thần hình thành khi động đất xảy ra dưới đáy biển, gây ra những đợt sóng khổng lồ tràn vào đất liền. Lở đất xảy ra khi đất đá bị xói mòn hoặc mất ổn định do động đất. Để giảm thiểu thiệt hại do động đất gây ra, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển nhiều công cụ và phương pháp khác nhau. Đầu tiên là việc xây dựng các công trình chịu động đất, tức là các công trình được thiết kế để có thể chịu được những rung động mạnh. Thứ hai là việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, giúp người dân có thời gian sơ tán khi xảy ra động đất. Cuối cùng là việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về các biện pháp phòng tránh động đất. Động đất là một hiện tượng tự nhiên phức tạp và khó lường. Mặc dù chúng ta không thể ngăn chặn động đất xảy ra, nhưng bằng kiến thức khoa học và công nghệ, chúng ta có thể giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ cuộc sống của con người. Mẫu 1: Nguyên nhân gây động đất Động đất, hiện tượng địa chất làm rung chuyển bề mặt Trái đất, chủ yếu bắt nguồn từ sự dịch chuyển đột ngột của các mảng kiến tạo. Trái đất như một quả cầu khổng lồ được chia thành nhiều mảng lớn nhỏ, liên tục di chuyển rất chậm. Khi các mảng này va chạm, tách rời hoặc trượt qua nhau, năng lượng tích tụ bên trong sẽ được giải phóng đột ngột, gây ra động đất. Ngoài ra, các hoạt động núi lửa cũng là một trong những nguyên nhân gây ra động đất. Khi núi lửa phun trào, áp lực lớn từ bên trong lòng đất được giải phóng, gây ra những rung chấn mạnh. Các vụ sụt lún đất đá do quá trình xói mòn hoặc tan băng cũng có thể tạo ra những trận động đất nhỏ. Thậm chí, các hoạt động của con người như việc xây dựng các công trình lớn, khai thác mỏ cũng có thể gây ra những rung chấn địa chất. Mẫu 2: Thang đo độ lớn động đất Để đánh giá cường độ của một trận động đất, người ta sử dụng thang Richter. Thang này đo năng lượng được giải phóng tại tâm chấn của động đất. Mỗi cấp độ trên thang Richter tương ứng với việc năng lượng giải phóng tăng gấp 32 lần. Ví dụ, một trận động đất 7 độ Richter mạnh gấp 32 lần so với một trận động đất 6 độ Richter. Tuy nhiên, thang Richter chỉ đo độ lớn của động đất tại tâm chấn, còn cường độ rung lắc tại các địa điểm khác nhau trên bề mặt Trái đất có thể khác nhau rất nhiều, tùy thuộc vào khoảng cách đến tâm chấn, địa chất của khu vực và cấu trúc các công trình xây dựng. Mẫu 3: Hậu quả của động đất Động đất gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với con người và môi trường. Trực tiếp, động đất có thể làm sập nhà cửa, cầu cống, gây ra các vụ cháy nổ, và làm gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội. Gián tiếp, động đất có thể gây ra sóng thần, lở đất, sạt lở, và làm ô nhiễm nguồn nước. Sóng thần hình thành khi động đất xảy ra dưới đáy biển, gây ra những đợt sóng khổng lồ tràn vào đất liền, cuốn trôi mọi thứ trên đường đi. Lở đất xảy ra khi động đất làm mất ổn định các lớp đất đá trên sườn núi, gây ra những vụ sạt lở lớn, chôn vùi nhà cửa và làng mạc. Mẫu 4: Phòng tránh và ứng phó với động đất Để giảm thiểu thiệt hại do động đất gây ra, chúng ta cần có các biện pháp phòng tránh và ứng phó hiệu quả. Việc xây dựng các công trình chịu động đất, nâng cao nhận thức của cộng đồng về các biện pháp an toàn khi xảy ra động đất là vô cùng quan trọng. Khi cảm nhận được dấu hiệu của động đất, chúng ta cần bình tĩnh, tìm nơi trú ẩn an toàn, và tuân theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng. Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm động đất cũng là một giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại. Ghi chú: các bạn học sinh hoàn toàn có thể thêm bớt những chi tiết quan điểm của mình để sáng tạo nên bài viết riêng cho chính bản thân mình. |
*Lưu ý: Thông tin về mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất chỉ mang tính chất tham khảo./.
Mẫu bài thuyết minh về hiện tượng tự nhiên động đất? Môn Ngữ văn lớp 8 phân bổ thời lượng dạy nói và nghe là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Môn Ngữ văn lớp 8 phân bổ thời lượng dạy nói và nghe là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thời lượng thực hiện chương trình môn Tiếng Việt ở các cấp học như sau:
[1] Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)
Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 | Lớp 6 | Lớp 7 | Lớp 8 | Lớp 9 | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
420 | 350 | 245 | 245 | 245 | 140 | 140 | 140 | 140 | 105 | 105 | 105 |
Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.
[2] Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục
Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:
- Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).
- Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).
- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Nhóm lớp | Đọc | Viết | Nói và nghe | Đánh giá định kì |
Từ lớp 1 đến lớp 3 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 4 đến lớp 5 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 6 đến lớp 9 | khoảng 63% | khoảng 22% | khoảng 10% | khoảng 5% |
Từ lớp 10 đến lớp 12 | khoảng 60% | khoảng 25% | khoảng 10% | khoảng 5% |
>>> Tải về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.
Như vậy, có thể thấy rằng khi dạy môn ngữ văn lớp 8 phân bổ thời lượng dạy phần nói và nghe là chỉ khoảng 10%.
Giáo viên môn Ngữ văn lớp 8 cần đảm bảo tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp gì?
Căn cứ Điều 2a Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT tiểu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp giáo viên môn Ngữ văn lớp 8 như sau:
Tiêu chuẩn [1] Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở.
Tiêu chuẩn [2] Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
Tiêu chuẩn [3] Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Tiêu chuẩn [4] Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.
- Hướng dẫn luyện chữ đẹp đúng cách? Mục tiêu giảng dạy môn tiếng Việt lớp 2 là gì?
- Đối tượng nào được tham gia cuộc thi Em Viết Ước Mơ 2024? Điều kiện để học sinh Tiểu học được vượt lớp là gì?
- Đề cương Pháp luật đại cương đầy đủ và chi tiết nhất? Chương trình đào tạo trình độ đại học có số tín chỉ tối thiểu là bao nhiêu?
- Mẫu đoạn văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống ngắn gọn? Những ngữ liệu về văn nghị luận có trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8?
- Tuyển chọn những bức thư gửi chú bộ đội hay nhất? Học sinh lớp 3 dành bao nhiêu tuần trong năm cho việc học tập và hoạt động giáo dục?
- Mẫu viết đơn xin tham gia một câu lạc bộ mà em yêu thích? Độ tuổi của học sinh lớp 4 là bao nhiêu?
- Cấu tứ là gì? Cách xác định cấu tứ trong một tác phẩm văn học? Những tác phẩm văn học nào bắt buộc trong môn Ngữ văn?
- Đề thi minh họa vào lớp 10 môn Ngữ Văn Ninh Bình 2025 như thế nào? Dự kiến phương thức tuyển sinh lớp 10?
- Mẫu văn bản kiến nghị tổ chức hoạt động ngoại khóa lớp 8? Yêu cầu cần đạt khi học văn bản thông tin của học sinh lớp 8?
- 3 12 là ngày gì? 3 12 là ngày giáo viên mầm non mới ra trường được nghỉ đúng không?