Hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống? Mục tiêu cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5?

Top 5 mẫu đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống kèm hướng dẫn viết chi tiết nhất.

Hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống?

Viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sốnglà một trong những yêu cầu đối với phần viết ở môn Tiếng Việt lớp 5.

Vì vậy các bạn học sinh có thể tham khảo thử một số mẫu đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống hay nhất dưới đây. Ngoài ra, các bạn học sinh còn có thể tham khảo dàn ý để viết ra một mẫu đoạn văn khác hay hơn.

Top 5 mẫu đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống

Đoạn 1: Phản đối việc vứt rác bừa bãi

Em rất buồn khi chứng kiến cảnh nhiều người vô tư vứt rác bừa bãi ra đường, xuống sông, hồ. Hành động này không chỉ làm mất đi vẻ đẹp của môi trường xung quanh mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Rác thải sinh hoạt, đặc biệt là rác thải nhựa, cần hàng trăm năm để phân hủy, gây tắc nghẽn cống rãnh, ô nhiễm nguồn nước và đất đai. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của con người mà còn gây hại cho các loài động vật. Để bảo vệ môi trường sống của chúng ta, mỗi người cần ý thức hơn về việc giữ gìn vệ sinh chung. Hãy bỏ rác vào thùng, tham gia các hoạt động nhặt rác và tuyên truyền cho mọi người xung quanh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Đoạn 2: Phản đối việc sử dụng bao bì ni lông

Việc sử dụng bao bì ni lông quá phổ biến hiện nay đang gây ra những tác hại khôn lường đến môi trường. Bao bì ni lông không chỉ gây ô nhiễm đất, nước, không khí mà còn đe dọa đến sự sống của nhiều loài sinh vật. Khi bị vứt bỏ, bao bì ni lông sẽ phân hủy rất chậm, gây tắc nghẽn cống rãnh, làm ô nhiễm nguồn nước và đất đai. Nhiều loài động vật biển nhầm lẫn bao bì ni lông với thức ăn và bị mắc kẹt, dẫn đến chết. Để giảm thiểu tác hại của bao bì ni lông, chúng ta nên thay thế bằng các loại túi thân thiện với môi trường như túi vải, túi giấy. Ngoài ra, việc tái chế bao bì ni lông cũng là một giải pháp hữu hiệu.

Đoạn 3: Phản đối việc chặt phá rừng

Rừng là lá phổi xanh của trái đất, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ đất, cung cấp nguồn nước sạch và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật. Tuy nhiên, nạn chặt phá rừng đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đe dọa đến sự cân bằng sinh thái. Việc chặt phá rừng gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, xói mòn đất, biến đổi khí hậu và làm mất đi đa dạng sinh học. Để bảo vệ rừng, chúng ta cần nâng cao ý thức cộng đồng về tầm quan trọng của rừng, tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Đoạn 4: Phản đối việc sử dụng điện thoại quá nhiều

Điện thoại thông minh đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại quá nhiều có thể gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe và cuộc sống của chúng ta. Ánh sáng xanh từ màn hình điện thoại có thể gây hại cho mắt, làm giảm khả năng tập trung và gây mất ngủ. Ngoài ra, việc dành quá nhiều thời gian cho điện thoại cũng làm giảm thời gian giao tiếp trực tiếp với người thân và bạn bè. Để có một cuộc sống lành mạnh, chúng ta nên hạn chế thời gian sử dụng điện thoại, dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động ngoài trời và giao tiếp trực tiếp với mọi người.

Đoạn 5: Phản đối việc bắt nạt bạn bè

Bắt nạt là một hành vi xấu và gây ra nhiều tổn thương cho nạn nhân. Những bạn bị bắt nạt thường cảm thấy sợ hãi, cô đơn, tự ti và có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như trầm cảm, lo âu và thậm chí là tự tử. Bắt nạt có thể xảy ra ở bất kỳ đâu, từ trường học đến cộng đồng. Để chấm dứt tình trạng này, chúng ta cần tạo ra một môi trường an toàn, lành mạnh, nơi mà mọi người được tôn trọng và đối xử công bằng. Nếu bạn chứng kiến hành vi bắt nạt, hãy can ngăn và báo cho người lớn biết. Mỗi người chúng ta đều có trách nhiệm xây dựng một cộng đồng không có bạo lực.

Dàn ý - kèm hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống:

Dàn ý chung cho các đoạn văn

Mở đầu:

Giới thiệu vấn đề một cách hấp dẫn (ví dụ: đặt câu hỏi, đưa ra một con số thống kê đáng chú ý).

Nêu rõ tác hại của vấn đề đối với môi trường, xã hội hoặc con người.

Thân bài:

Nguyên nhân:

Nêu rõ các nguyên nhân dẫn đến vấn đề (ví dụ: ý thức của con người, thiếu quy định, tác động của công nghiệp,...).

Hậu quả:

Mô tả chi tiết các tác hại cụ thể mà vấn đề gây ra (ví dụ: ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe, mất cân bằng sinh thái,...).

Đưa ra các ví dụ thực tế để minh họa cho hậu quả.

Hành động của con người:

Miêu tả hành vi của con người liên quan đến vấn đề (ví dụ: vứt rác bừa bãi, sử dụng bao bì ni lông, chặt phá rừng,...).

Kết bài:

Lời kêu gọi:

Kêu gọi mọi người chung tay giải quyết vấn đề.

Đề xuất các giải pháp cụ thể (ví dụ: tuyên truyền, thay đổi thói quen, luật pháp,...).

Kết luận:

Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.

**Dàn ý chi tiết cho từng vấn đề:

Vấn đề vứt rác bừa bãi:

Mở đầu: Hình dung một cảnh tượng ô nhiễm do rác thải gây ra.

Thân bài: Nguyên nhân (ý thức kém, thiếu thùng rác công cộng), hậu quả (ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật), hành động (vứt rác bừa bãi).

Kết bài: Kêu gọi mọi người hãy là những "chiến sĩ" bảo vệ môi trường, thu gom rác, tuyên truyền.

Vấn đề sử dụng bao bì ni lông:

Mở đầu: Nêu con số thống kê về lượng bao bì ni lông tiêu thụ hàng ngày.

Thân bài: Nguyên nhân (tiện lợi, thói quen), hậu quả (ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến động vật), hành động (sử dụng túi vải, túi giấy).

Kết bài: Kêu gọi mọi người hãy chung tay từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Vấn đề chặt phá rừng:

Mở đầu: Miêu tả một khu rừng bị tàn phá.

Thân bài: Nguyên nhân (nhu cầu về gỗ, đất canh tác), hậu quả (biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học), hành động (chặt phá rừng trái phép).

Kết bài: Kêu gọi mọi người bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng.

Vấn đề sử dụng điện thoại quá nhiều:

Mở đầu: Nêu một tình huống hài hước hoặc đáng tiếc liên quan đến việc sử dụng điện thoại quá nhiều.

Thân bài: Nguyên nhân (sự phát triển của công nghệ, nhu cầu giải trí), hậu quả (ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm tương tác xã hội), hành động (nghiện điện thoại).

Kết bài: Kêu gọi mọi người cân bằng thời gian sử dụng điện thoại và các hoạt động khác.

Vấn đề bắt nạt:

Mở đầu: Kể một câu chuyện về nạn bắt nạt.

Thân bài: Nguyên nhân (sự khác biệt, ghen tị, muốn khẳng định bản thân), hậu quả (ảnh hưởng tâm lý nạn nhân, gây mất đoàn kết), hành động (bắt nạt bạn bè).

Kết bài: Kêu gọi mọi người xây dựng một môi trường học đường lành mạnh, không có bạo lực.

*Lưu ý:

Bạn có thể kết hợp các ý tưởng từ các dàn ý trên để tạo ra một đoạn văn hoàn chỉnh và mạch lạc hơn.

Hãy sử dụng những từ ngữ, câu văn sinh động, dễ hiểu để thu hút người đọc.

Đưa ra những ví dụ cụ thể để minh họa cho ý kiến của mình.

*Lưu ý: Thông tin về việc hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống chỉ mang tính chất tham khảo./.

Hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống?

Hướng dẫn viết đoạn văn lí do vì sao phản đối về một hiện tượng, sự việc trong cuộc sống? Mục tiêu cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5? (Hình từ Internet)

Mục tiêu cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục III Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì mục tiêu cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh như sau:

- Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

- Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.

Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

Giai đoạn cơ bản của môn Tiếng Việt lớp 5 là như thế nào?

Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.

Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Như vậy, có thể thấy rằng ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Vì vậy đây là giai đoạn cơ bản khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 nên Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.

Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

Môn Tiếng Việt lớp 5
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ đồng nghĩa là gì? Mẫu đoạn văn có sử dụng từ đồng nghĩa? Kiến thức Tiếng Việt lớp 5 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường? Môn Tiếng Việt lớp 5 phân bổ thời lượng dạy viết là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn miêu tả cây bút chì lớp 5? Yêu cầu cần đạt về kỹ năng viết trong môn Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy tắc viết tên riêng nước ngoài lớp 5? Môn Tiếng Việt lớp 5 có kiểm tra giữa kỳ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần tích bài Hành trình của bầy ong? Mục tiêu chung khi dạy học môn ngữ văn lớp 5 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh? Các giai đoạn cơ bản khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn bài Hang Sơn Đoòng những điều kì thú lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ đa nghĩa là gì? Luyện từ và câu từ đa nghĩa lớp 5? Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lập dàn ý cho bài văn tả cảnh chi tiết? Đề thi đánh giá định kỳ môn Tiếng việt lớp 5 được thiết kế thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 130

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;