Hướng dẫn học sinh lớp 6 tập làm thơ lục bát ra sao? Đánh giá định kì học sinh lớp 6 thế nào
Hướng dẫn học sinh lớp 6 tập làm thơ lục bát?
Tập làm thơ lục bát là một trong những nội dung tại bài số 2 mà các bạn học sinh sẽ được học ở chương trình Ngữ văn lớp 6 (trang 43, 44, 45 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều).
Hướng dẫn học sinh lớp 6 tập làm thơ lục bát * Hiểu về thể thơ lục bát: - Cấu trúc: Mỗi câu thơ lục bát gồm 2 dòng, một dòng 6 chữ, một dòng 8 chữ. - Vần: Thường gieo vần lưng hoặc vần liền. Vần lưng là vần của chữ cuối câu 6 với chữ thứ 6 của câu 8. Vần liền là vần của chữ cuối câu 8 với chữ cuối câu 6 của cặp câu tiếp theo. - Ngắt nhịp: Thường ngắt nhịp 2/4 hoặc 3/3. * Các bước để tạo ra bài thơ lục bát: - Chọn đề tài: Lựa chọn đề tài gần gũi, thân thuộc với bản thân như gia đình, bạn bè, trường lớp, thiên nhiên... - Lập dàn ý: Xác định những ý chính muốn nói, sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lý. - Viết thơ: + Bắt đầu bằng một câu 6 chữ ngắn gọn, dễ hiểu. + Tiếp theo là câu 8 chữ, phát triển ý của câu 6. + Cứ thế, viết tiếp các cặp câu theo quy tắc lục bát. *Lưu ý gieo vần và ngắt nhịp. - Đọc lại và sửa chữa: Đọc lại bài thơ để kiểm tra về vần, nhịp, ý. Sửa chữa những chỗ chưa hay. - Cách gieo vần trong thơ lục bát: + Vần lưng: Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8. Ví dụ: "Cánh diều bay cao/ Vút lên trời xanh" + Vần liền: Chữ cuối câu 8 vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu tiếp theo. Ví dụ: "Cánh diều bay cao/ Vút lên trời xanh/ Em nhìn theo mãi/ Mong ước bay xa". |
*Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
Hướng dẫn học sinh lớp 6 tập làm thơ lục bát ra sao? Đánh giá định kì học sinh lớp 6 thế nào (Hình từ Internet)
Đánh giá định kì học sinh lớp 6 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá định kì đối với học sinh trung học cơ sở như sau:
- Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
+ Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.
- Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
- Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.
- Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
Một số kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, các kiến thức văn học khác môn Ngữ văn của học sinh lớp 6 gồm:
- Tính biểu cảm của văn bản văn học
- Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học
- Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết
- Các yếu tố: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba
- Các yếu tố hình thức của thơ lục bát: số tiếng, số dòng, vần, nhịp
- Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ
- Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ
- Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí
Ngoài ra, ngữ liệu sử dụng trong môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 gồm:
(1) Văn bản văn học
- Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn
- Thơ, thơ lục bát
- Hồi kí hoặc du kí
(2) Văn bản nghị luận
- Nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học
(3) Văn bản thông tin
- Văn bản thuật lại một sự kiện
- Biên bản ghi chép
- Sơ đồ tóm tắt nội dung
- Mục đích bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học là gì?
- Hướng dẫn tổ chức giờ ăn đối với học sinh tiểu học?
- Điều kiện giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non?
- Hướng dẫn xử lý khi xảy ra bạo lực học đường?
- Vì sao nói Công xã Paris là nhà nước kiểu mới? Lớp học Lịch sử của học sinh lớp 8 được tổ chức thế nào?
- Mẫu văn tả chú bộ đội lớp 5 ngắn gọn hay nhất? Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học lớp 5 như thế nào?
- Top các mẫu đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe? Học sinh lớp 3 được quyền chọn trường học không?
- Top 10 Mẫu viết đoạn văn về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ hay nhất?
- Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về bài thơ Mẹ môn Ngữ văn lớp 7? Việc đánh giá học sinh lớp 7 có mục đích là gì?
- Trọn bộ đề thi cuối kì 1 Văn 11 kèm đáp án? Trường THPT chuyên được ưu tiên những gì để bảo đảm chất lượng giáo dục?