Học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm?

Học sinh khi học tại trường dự bị đại học dân tộc thì được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm?

Học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT thì học bổng cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc nội trú được quy định như sau:

Chế độ đối với học sinh
...
2. Học bổng:
- Học sinh học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh, huyện và các trường dự bị đại học dân tộc được hưởng học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và được hưởng 12 tháng trong năm, đối với các chương trình đào tạo có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng được cấp theo số tháng thực học của năm học đó theo quy định tại mục II, Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/04/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trường hợp học sinh bị kỷ luật buộc thôi học thì không được nhận học bổng chính sách.
- Trường hợp học sinh bị đình chỉ học tập thì không được nhận học bổng trong thời gian bị đình chỉ, trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban hoặc dừng học vì lý do khác (không do kỷ luật hoặc tự thôi học).
- Trường hợp học sinh không được lên lớp (lưu ban) thì năm học lưu ban đó chỉ được hưởng 1/2 suất học bổng, đến năm thứ 3 vẫn không đạt yêu cầu học tập thì trả về địa phương. Mỗi học sinh chỉ được phép lưu ban 1 lần trong mỗi bậc học.
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học dân tộc thuộc diện được hưởng học bổng chính sách, nhưng đồng thời là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi theo Điều 31, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ về việc “Hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng”, thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.

Như vậy, học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và được hưởng 12 tháng trong năm.

Học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm?

Học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Các trường dự bị đại học dân tộc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT, thì Các trường dự bị đại học dân tộc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính như sau:

* Công tác lập dự toán:

Các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện và các trường dự bị đại học dân tộc lập dự toán chi hàng năm theo Thông tư 59/2003/TT-BTC (hết hiệu lực được thay thế bởi Thông tư 342/2016/TT-BTC)

* Công tác kế toán và quyết toán:

Các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc thực hiện đúng Nghị định 60/2003/NĐ-CP (được thay thế bởi Nghị định 163/2016/NĐ-CP); đồng thời phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo đúng quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

* Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính:

Các trường thực hiện chế độ tài chính công khai, thường xuyên tổ chức tự kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử dụng kinh phí trong trường.

Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên của trường phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ và duyệt quyết toán của trường theo các quy định hiện hành.

Trường dự bị đại học dân tộc có phải trường chuyên biệt không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học ban hành kèm theo Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:

Trường dự bị đại học
1. Trường dự bị đại học thuộc loại trường chuyên biệt. Nhà nước thành lập trường DBĐH cho con em dân tộc thiểu số, con em các gia đình dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần đào tạo tạo nguồn cán bộ cho các vùng này.
2. Trường DBĐH được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách, lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường DBĐH được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học ban hành kèm theo Thông tư 24/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường dự bị đại học bao gồm: Tổ chức và nhân sự; giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học; tài sản và tài chính; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường dự bị đại học, trường dự bị đại học dân tộc (sau đây gọi chung là trường dự bị đại học, được viết tắt là trường DBĐH) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, trường dự bị đại học dân tộc thuộc loại trường chuyên biệt.

Trường dự bị đại học
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh trường dự bị đại học dân tộc được nhận học bổng bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chức năng của trường dự bị đại học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường dự bị đại học là trường gì? Nhiệm vụ của trường dự bị đại học ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền hạn và trách nhiệm của trường dự bị đại học được quy định ra sao?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 38
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;