Học cao đẳng ngành quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí nào?

Sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng có thể làm việc tại các vị trí nào sau khi tốt nghiệp?

Ngành Quản trị cơ sở dữ liệu là ngành nghề như thế nào?

Theo quy định tại tiểu mục 1 Mục A Phần 9 Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực máy tính và công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Quy định) ban hành kèm theo Thông tư 44/2018/TT-BLĐTBXH thì:

Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện việc thiết kế, vận hành, bảo trì và sửa chữa hệ thống cơ sở dữ liệu của một tổ chức sao cho luôn đáp ứng được yêu cầu truy cập thông tin từ phía người sử dụng, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Người làm nghề Quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các doanh nghiệp phát triển phần mềm (với vai trò là người thiết kế và phát triển hệ thống), hoặc các doanh nghiệp hay tổ chức khác có sử dụng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý và kinh doanh (với vai trò là người vận hành, bảo trì và sửa chữa).

Khối lượng kiến thức tối thiểu của ngành Quản trị cơ sở dữ liệu là: 2.190 giờ (tương đương 85 tín chỉ).

Học cao đẳng ngành Quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí nào?

Học cao đẳng ngành Quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí nào? (Hình từ Internet)

Học cao đẳng ngành Quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí nào?

Theo tiểu mục 5 Mục A Phần 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2018/TT-BLĐTBXH thì sinh viên cao đẳng ngành ngành Quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí sau:

- Dịch vụ khách hàng;

- Phân tích, thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Quản trị hệ thống phần mềm;

- Quản trị cơ sở dữ liệu;

- Giám sát, bảo mật hệ thống Cơ sở dữ liệu.

Yêu cầu về kỹ năng của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng ra sao?

Theo tiểu mục 3 Mục A Phần 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2018/TT-BLĐTBXH thì yêu cầu về kỹ năng của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng như sau:

- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định;

- Xác định được yêu cầu của hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Lập được kế hoạch phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Phân tích được hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Thiết kế thành thạo hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Cài đặt thành thạo phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu;

- Thiết lập chính xác hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Khai thác hiệu suất cao hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Quản lý an toàn hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Bảo trì được hệ thống;

- Bảo mật được hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Nâng cấp được hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Xây dựng được bộ dữ liệu kiểm sửa và kiểm sửa được hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Tích hợp được các hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Phục hồi được hệ thống mạng, thực hiện được các thao tác sao lưu;

- Phục hồi được dữ liệu khi hệ thống mạng gặp sự cố đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống;

- Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp được phần mềm và phần cứng của hệ thống mạng;

- Xây dựng được các ứng dụng đơn giản trên hệ thống mạng;

- Quản lý nhóm, giám sát được hệ thống công nghệ thông tin vừa và nhỏ;

- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;

- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.

Yêu cầu về kiến thức của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng ra sao?

Theo tiểu mục 2 Mục A Phần 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2018/TT-BLĐTBXH thì yêu cầu về kiến thức của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng như sau:

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về máy tính, mạng máy tính;

- Trình bày được các thuyết minh theo các ứng dụng, sản phẩm Công nghệ thông tin chuyên biệt;

- Trình bày được nguyên tắc, phương pháp để phân tích, thiết kế, vận hành và giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Phân tích, đánh giá được mức độ an, bảo mật dữ liệu;

- Trình bày được các kiến thức cơ bản về phát triển các ứng dụng trên mạng;

- Phân tích và liệt kê được các sự cố cơ bản trên hệ thống mạng;

- Xác định được phương pháp tiếp cận hệ thống, môi trường phát triển hệ thống;

- Liệt kê được các bước kiểm sửa hệ thống cơ sở dữ liệu;

- Xác định được quy trình bàn giao ca, ghi nhật ký công việc;

- Xác định được các tiêu chuẩn an toàn lao động;

- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.

Mức độ tự chủ và trách nhiệm của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng sau khi tốt nghiệp ra sao?

Theo tiểu mục 4 Mục A Phần 9 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 44/2018/TT-BLĐTBXH thì mức độ tự chủ và trách nhiệm của sinh viên ngành Quản trị cơ sở dữ liệu trình độ cao đẳng sau khi tốt nghiệp như sau:

- Thực hiện công việc có đạo đức, ý thức về nghề nghiệp, trách nhiệm công dân, có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, tôn trọng bản quyền, luật sở hữu trí tuệ trong ứng dụng phần mềm, cần cù chịu khó và sáng tạo trong công việc, ý thức tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội qui của cơ quan, doanh nghiệp;

- Sáng tạo trong công việc. Thích nghi được với các môi trường làm việc khác nhau (doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài);

- Chấp hành được các qui định pháp luật, chính sách của nhà nước;

- Chịu trách nhiệm với kết quả công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

- Giải quyết được công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;

- Hướng dẫn tối thiểu, giám sát cấp dưới thực hiện nhiệm vụ xác định;

- Đánh giá được chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.

Quản trị cơ sở dữ liệu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Học cao đẳng ngành quản trị cơ sở dữ liệu có thể làm việc tại các vị trí nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;