09:58 | 24/07/2024

Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học như thế nào?

Thời gian làm việc trong năm học của giáo viên trung học cơ sở là bao nhiêu?

Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT) quy định như sau:

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2a. Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:
a) 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
b) 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
...

Như vậy, giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học là 42 tuần, trong đó:

- 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

- 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

- 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.

- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học như thế nào?

Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học như thế nào? (Hình từ Internet)

Hệ số lương giáo viên trung học cơ sở là bao nhiêu?

Theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì hệ số lương giáo viên trung học cơ sở hiện nay như sau:

Giáo viên

Hệ số lương

Giáo viên trung học cơ sở

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.

>> Xem chi tiết toàn bộ hệ số lương của giáo viên các cấp tại đây.

Mức lương cơ sở để tính tiền lương cho giáo viên trung học cơ sở là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở để tính tiền lương cho giáo viên như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó, mức lương cơ sở dùng để tính mức lương cho giáo viên trung học cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng. Trong đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP;

- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Giáo viên trung học cơ sở
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải có trình độ đào tạo, bồi dưỡng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 1, hạng 2, hạng 3 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 có cần bằng đại học hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở nuôi con nhỏ được giảm định mức tiết dạy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Định mức tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở dạy ở trường phổ thông dân tộc nội trú là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 phải sử dụng được ngoại ngữ đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở có thời gian làm việc trong năm học như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiêm nhiệm chủ nhiệm lớp thì giáo viên trung học cơ sở có được giảm định mức tiết dạy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng phụ cấp ưu đãi của giáo viên trung học cơ sở là bao nhiêu?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;