Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào?

Điều kiện cần để du học sinh được đăng ký kết hôn tại Việt Nam như thế nào? Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào?

Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào?

Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký kết hôn

Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện”.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
[...]
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Như vậy, nếu muốn đăng ký kết hôn có thể đến cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước sở tại để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Trường hợp 2: Đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Trong trường hợp hai bạn về Việt Nam đăng ký kết hôn, vì cả hai đều là công dân Việt Nam nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.

Như vậy, có thể lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở Nhật hoặc tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký kết hôn sao cho thuận lợi nhất với điều kiện của mình.

Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào?

Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện cần để du học sinh được đăng ký kết hôn tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

Như vậy, nếu cả hai du học sinh đều đã về Việt Nam thì phải đảm bảo được các điều kiện trên để được đăng ký kết hôn.

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam đối với du học sinh ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

- Cấm các hành vi sau đây:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Yêu sách của cải trong kết hôn;

+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

+ Bạo lực gia đình;

+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Du học sinh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Du học sinh đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước nhận được những nguồn kinh phí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin tuyển sinh học bổng dành cho lãnh đạo trẻ của Chính phủ Nhật Bản 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ thi EJU là gì? Danh sách các trường sử dụng kết quả kỳ thi EJU?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài học đại học ở Việt Nam có phải đáp điều kiện về tuổi hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập?
Hỏi đáp Pháp luật
Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước có được hỗ trợ toàn bộ sinh hoạt phí?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào du học sinh ngân sách nhà nước phải bồi hoàn chi phí đào tạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước được hiểu như thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 31
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;