Đối tượng trẻ em mẫu giáo nào được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa?

Chính sách hỗ trợ ăn trưa được áp dụng đối với các đối tượng trẻ em mẫu giáo nào?

Đối tượng trẻ em mẫu giáo nào được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa là trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:

- Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.

- Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).

- Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

Đối tượng trẻ em mẫu giáo nào được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa?

Đối tượng trẻ em mẫu giáo nào được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa? (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ tiền ăn trưa và hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 104/2022/NĐ-CP thì mức hỗ trợ tiền ăn trưa và hồ sơ để được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo như sau:

* Mức hỗ trợ tiền ăn trưa: 160.000 đồng/trẻ/tháng.

Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

* Hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa:

- Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;

Nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;

+ Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).

- Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) nộp một trong số các loại giấy tờ sau:

+ Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

+ Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực);

+ Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực).

- Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.

- Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công và Giấy khai sinh của trẻ em.

- Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật học hòa nhập nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Độ tuổi của trẻ em mẫu giáo là bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 15 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Trẻ em đ­ược tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số lượng trẻ em tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ em;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ em;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ em;
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số lượng trẻ em tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ em;
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ em;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ em.
...

Như vậy, trẻ em mẫu giáo có độ tuổi từ 03 tuổi đến 06 tuổi.

Trường mầm non
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mầm non tư thục?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường mầm non công lập được bố trí bao nhiêu hiệu trưởng?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu đối với tài liệu sử dụng trong trường mầm non như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thành lập trường mầm non từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thành lập trường mầm non mới nhất từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường mẫu giáo hoạt động nhưng được cho phép không đúng thẩm quyền thì có bị đình chỉ hoạt động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giải thể trường mẫu giáo sẽ được thực hiện theo văn bản pháp luật nào? Trường hợp nào thì được giải thể trường mẫu giáo?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường mầm non ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Công Văn 4868 của Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chung trường mầm non năm học 2024-2025 ra sao?
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;