Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2025? Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học lớp 6?
Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2025?
Dưới đây là một số mẫu đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2025 tham khảo:
Đề số 1
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Câu 1. Vua chích chòe cùng thể loại với văn bản nào dưới đây? A. Cây khế B. Thánh Gióng C. Sơn Tinh, Thủy Tinh D. Ai ơi mồng 9 tháng 4 Câu 2. Truyện Thạch Sanh chứa đựng nhiều nội dung, phản ánh nhiều mặt của cuộc sống, nhưng chung quy lại đều cùng một nội dung phản ánh đó là? A. Đấu tranh chinh phục tự nhiên B. Đấu tranh chống xâm lược C. Đấu tranh chống sự bất công trong xã hội D. Đấu tranh giữa thiện và ác Câu 3. Khi Thủy Tinh dâng nước đánh nhau thì Sơn Tinh đã làm gì để chống trả? A. Sơn Tinh dời núi, bốc đồi B. Sơn Tinh nhờ sự trợ giúp của các thần linh trên trời C. Sơn Tinh nói chuyện với Thủy Tinh D. Sơn Tinh bỏ chạy Câu 4. Theo truyện Cây khế, con vật gì đã giúp đỡ người em? A. Con bò B. Con hươu C. Con chim D. Con gà Câu 5. Chi tiết niêu cơm Thạch Sanh phản ánh ước vọng gì của nhân dân? A. Về những đồ vật thần kì trong cuộc sống B. Về cuộc sống nhàn hạ, không phải lao động C. Về một cuộc sống ấm no, dư dả D. Tất cả đáp án trên Câu 6. Trạng ngữ “Trên bốn chòi canh” trong câu “Trên bốn chòi canh, ngục tốt cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng và mõ đều đặn thưa thớt” (Nguyễn Tuân) biểu thị điều gì? A. Thời gian diễn ra hành động được nói đến trong câu B. Mục đích của hành động được nói đến trong câu C. Nơi chốn diễn ra hành động được nói đến trong câu D. Nguyên nhân diễn ra hành động được nói đến trong câu Câu 7. Trong văn bản Vua chích chòe, vua chích chòe vì bị từ chối nên bắt công chúa phải làm những công việc cực khổ để trả thù, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 8. Trong văn bản Xem người ta kìa! , tác giả khẳng định bản thân luôn cảm thấy khó chịu khi bị so sánh với người khác, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 9. Em rút ra kinh nghiệm gì về việc viết một bài văn trình bày ý kiến một hiện tượng trong đời sống? Chọn đáp án không đúng. A. Thực hiện đủ các bước: Chuẩn bị – Tìm ý, lập dàn ý – Viết bài – Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh nghiệm B. Phải đưa ra những ý kiến, lí lẽ hợp lí C. Viết bài văn càng dài càng đạt yêu cầu D. Đưa ra bằng chứng chứng minh cho lí lẽ của mình Câu 10. Khi thu thập tư liệu cho bài trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, chúng ta có thể tìm nguồn tư liệu từ đâu? A. Đọc sách, báo B. Tìm hiểu các trang web C. Tham khảo thêm kiến thức từ thầy cô, bạn bè D. Tất cả đáp án trên Câu 11. Trật tự từ trong câu thể hiện điều gì? A. Thứ tự của sự vật, hiện tượng B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng C. Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản D. Tất cả đáp án trên đều đúng Câu 12. Trong các câu văn dưới đây, trật tự của câu nào thể hiện trình tự quan sát của người nói? A. Đáng tội nghiệp nhất là hai cô không sầu tư, không có một nỗi chán nản ghê gớm, nó xui ta cầu xin cái chết. (Xuân Diệu) B. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… (Thạch Lam) C. Rồi hắn tháo giày, quăng từng chiếc một vào xó nhà. (Nam Cao) D. Bọn ấy đều hoặc là bạn hàng, hoặc là vây cánh, hoặc là tay sai của nghị Hách cả. (Vũ Trọng Phụng) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) thuật lại vắn tắt điễn biến của một lễ hội hoặc sự kiện văn hoá mà em từng tham gia hoặc được xem qua truyền hình. |
Đề số 2
Câu 1. Văn bản Xem người ta kìa! khẳng định câu nói: “Xem người ta kìa!” là câu nói của ai? A. Người ông B. Người bà C. Người mẹ D. Người bạn Câu 2. Dòng nào là trạng ngữ trong câu “Dần đi ở từ năm chửa mười hai. Khi ấy, đầu nó còn để hai trái đào”. (Nam Cao)? A. Dần đi ở từ năm chửa mười hai B. Khi ấy C. Đầu nó còn để hai trái đào D. Cả A, B, C đều sai Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vua chích chòe là? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh Câu 4. Trong văn bản Hai loại khác biệt, bài tập mà giáo viên đưa ra cho cả lớp là gì? A. Trong 24h trở nên khác biệt với mọi người B. Trong 24h trở nên hòa đồng với mọi người C. Trong 12h trở nên khác biệt với mọi người D. Trong 12h trở nên hòa đồng với mọi người Câu 5. Văn bản Bài tập làm văn là văn bản thuộc thể loại? A. Tiểu thuyết B. Hồi ký C. Truyện ngắn D. Kịch Câu 6. Văn bản Xem người ta kìa! thuộc thể loại? A. Kịch B. Hồi ký C. Tiểu thuyết D. Văn bản nghị luận Câu 7. Cuộc chiến tranh giữa Sơn Tinh, Thủy Tinh có nguyên nhân trực tiếp từ đâu? A. Hùng Vương kén rể B. Vua Hùng đưa ra yêu cầu về lễ vật có lợi cho Sơn Tinh C. Sơn Tinh tài giỏi hơn Thủy Tinh D. Vì Sơn Tinh lấy được Mị Nương, còn Thủy Tinh thì không Câu 8. Nội dung chủ yếu nổi bật trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh là gì? A. Hiện thực cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên của tổ tiên ta B. Cuộc chiến tranh chấp nguồn nước, đất đai, lãnh thổ C. Cuộc chiến tranh chấp người phụ nữ D. Sự ngưỡng mộ của Sơn Tinh, lòng căm ghét Thủy Tinh Câu 9. Người xưa sáng tạo ra hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh với mục đích gì? A. Kể chuyện cho trẻ em nghe B. Tuyên truyền, cổ vũ việc chống bão lũ C. Phê phán thói phá hại môi trường D. Phản ánh, giải thích hiện tượng bão lũ, thể hiện ước mơ chiến thắng thiên nhiên của nhân dân ta Câu 10. Nội dung chính của truyện Cây khế là trình bày quá trình lớn lên thần kỳ của hai em nhà nọ, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 11. Ước mơ của nhân dân muốn gửi gắm trong cuộc chiến cái thiện thắng cái ác, về công bằng xã hội thể hiện qua tình tiết nào? A. Mẹ con Lí Thông bị trừng phạt B. Thạch Sanh vượt qua được hoạn nạn, giúp vua dẹp xâm lăng C. Thạch Sanh được vua gả công chúa cho D. Thạch Sanh lấy công chúa, lên làm vua Câu 12. Kết truyện Thạch Sanh, Ngọc Hoang biến mẹ con Lý Thông làm bọ hung, mang ý nghĩa gì? A. Thể hiện chân lý ác giả ác báo B. Đó là cái kết cho những kẻ trơ tráo, bất nhân C. Đó là kết truyện phù hợp với mô típ thường thấy ở truyện cổ tích D. Tất cả đáp án trên PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm) Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về truyện cổ tích Cây khế. |
Lưu ý: Nội dung đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2025 chỉ mang tính chất tham khảo!
Đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2025? Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học lớp 6? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 6 có những nhiệm vụ nào?
Căn cứ theo Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định nhiệm vụ của học sinh lớp 6 bao gồm như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường
Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học lớp 6?
Căn cứ mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực văn học của học sinh lớp 6 như sau:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự;
- Nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).