Đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nào? Đối tượng đăng ký học là những ai?

Cơ sở giáo dục nào sẽ có đào tạo trình độ sơ cấp? Đối tượng đăng ký học trình độ sơ cấp là những ai?

Đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nào?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
Thông tư quy định về đào tạo trình độ sơ cấp áp dụng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo sơ cấp) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, có thể thấy rằng đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp. (gọi chung là cơ sở đào tạo sơ cấp).

Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp lựa chọn chương trình đào tạo như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH thì người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp lựa chọn chương trình đào tạo như sau:

- Lựa chọn chương trình đào tạo

Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình.

- Đồng thời việc đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp cũng sẽ ít nhất 3 năm một lần, tổ chức đánh giá chương trình đào tạo về sự đáp ứng so với chuẩn đầu ra đã xác định và yêu cầu của người sử dụng lao động và những thay đổi của công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất đối với nghề đào tạo; những thay đổi trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh giá, dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo.

- Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH.

- Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH.

- Lưu ý rằng cơ sở đào tạo sơ cấp phải công khai chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo của cơ sở mình với người học nghề, gia đình họ khi tuyển sinh bằng hình thức niêm yết tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cụ thể các nội dung cần công khai gồm:

+ Nội dung công khai về chương trình đào tạo: tên chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo; những kiến thức người học sẽ được trang bị, những kỹ năng được thực hành; chứng chỉ sơ cấp; mức học phí phải nộp; các chính sách hỗ trợ (nếu có).

+ Nội dung công khai về chuẩn đầu ra gồm: những kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được; những công việc của nghề hoặc vị trí việc làm mà người học có thể thực hiện được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo sơ cấp.

Đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nào? Đối tượng đăng ký học là những ai?

Đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nào? Đối tượng đăng ký học là những ai? (Hình từ Internet)

Đối tượng đăng ký học trình độ sơ cấp là những ai?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH thì Đối tượng đăng ký học trình độ sơ cấp là người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đối với các ngành, nghề đặc thù trong danh mục do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được tuyển sinh đối với người dưới 15 (mười lăm) tuổi.

Bên cạnh đó thì, hình thức tuyển sinh: Xét tuyển và được thực hiện nhiều lần trong năm.

Việc đăng ký học trình độ sơ cấp người học sẽ thực hiện theo Điều 16 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH cụ thể như:

- Người học trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học tại một hoặc nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp. Người học đăng ký học tại cơ sở đào tạo sơ cấp nào thì nộp hồ sơ đăng ký học tại cơ sở đó.

- Thủ tục và hồ sơ đăng ký, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển học trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định.

- Sau khi xem xét đủ điều kiện nhập học, bộ phận phụ trách đào tạo trình người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ký quyết định công nhận người đến học là học sinh chính thức, xếp lớp học và cấp thẻ học viên cho từng người.

- Học sinh nhập học phải được cơ sở đào tạo sơ cấp cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.

- Các giấy tờ nhập học phải được xếp trong túi đựng hồ sơ của từng học sinh do bộ phận đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp quản lý, lưu giữ.

Giáo dục nghề nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Liên thông trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
02 Biểu tượng tôn vinh giáo dục nghề nghiệp mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đào tạo trình độ sơ cấp sẽ áp dụng với cơ sở giáo dục nào? Đối tượng đăng ký học là những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo dục nghề nghiệp là gì? Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Giáo dục 2019 thì giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp hệ cao đẳng có thể làm việc gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 502
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;