Đại từ quan hệ là gì? Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức?

Hiểu như thế nào về đại từ quan hệ trong Tiếng Việt và Tiếng Anh. Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức?

Đại từ quan hệ là gì?

Đại từ quan hệ được hiểu ở môn Tiếng Việt và môn Tiếng Anh như sau:

**Đại từ quan hệ trong môn Tiếng Việt (Ngữ văn)

Đại từ quan hệ là những từ dùng để liên kết các mệnh đề lại với nhau, tạo thành một câu hoàn chỉnh và mạch lạc hơn. Chúng đóng vai trò thay thế cho một danh từ đã được nhắc đến trước đó, đồng thời biểu thị mối quan hệ giữa các mệnh đề.

Chức năng của đại từ quan hệ:

Kết nối các mệnh đề: Đại từ quan hệ giúp nối liền mệnh đề chính và mệnh đề phụ, tạo thành một câu hoàn chỉnh.

Thay thế danh từ: Đại từ quan hệ thường thay thế cho danh từ đứng trước nó, tránh lặp từ.

Biểu thị mối quan hệ: Chúng thể hiện mối quan hệ giữa danh từ được thay thế và phần còn lại của câu.

Các loại đại từ quan hệ thường gặp:

Mà: Dùng để thay thế cho danh từ chỉ người hoặc vật.

Ví dụ: Cái áo mà tôi mua hôm qua rất đẹp.

Nơi mà: Dùng để thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn.

Ví dụ: Hà Nội là thành phố mà tôi yêu nhất.

Khi mà: Dùng để thay thế cho danh từ chỉ thời gian.

Ví dụ: Buổi tối là thời gian mà tôi thích đọc sách nhất.

Ví dụ minh họa:

Câu chưa dùng đại từ quan hệ: Tôi gặp một người bạn. Người bạn đó đến từ Hà Nội.

Câu đã dùng đại từ quan hệ: Tôi gặp một người bạn mà đến từ Hà Nội.

Vai trò của đại từ quan hệ trong văn viết:

Làm cho câu văn mạch lạc, rõ ràng: Tránh lặp từ, tạo sự liên kết giữa các ý.

Làm cho câu văn đa dạng, phong phú: Tạo nhiều cách diễn đạt khác nhau.

Tăng tính biểu cảm cho câu văn: Giúp câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

**Trong môn Tiếng anh thì Đại từ quan hệ sẽ như sau:

Trong tiếng Anh, đại từ quan hệ (relative pronouns) là những từ dùng để kết nối các mệnh đề trong câu, tạo thành một câu hoàn chỉnh và mạch lạc hơn. Chúng đóng vai trò thay thế cho một danh từ đã được nhắc đến trước đó, đồng thời biểu thị mối quan hệ giữa các mệnh đề.

Các đại từ quan hệ thường gặp trong tiếng Anh:

Who: Dùng để chỉ người, làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.

Ví dụ: The man who is standing there is my teacher. (Người đàn ông đang đứng đó là giáo viên của tôi.)

Whom: Dùng để chỉ người, làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, trong tiếng Anh hiện đại, "whom" thường được thay thế bằng "who" trong nhiều trường hợp.

Ví dụ: The woman whom I met yesterday is very kind. (Người phụ nữ mà tôi gặp hôm qua rất tốt bụng.)

Whose: Dùng để chỉ sự sở hữu của người hoặc vật.

Ví dụ: That's the girl whose father is a doctor. (Đó là cô gái mà bố cô ấy là bác sĩ.)

Which: Dùng để chỉ vật, động vật hoặc cả cụm từ.

Ví dụ: The book which I bought yesterday is very interesting. (Cuốn sách mà tôi mua hôm qua rất thú vị.)

That: Dùng để chỉ cả người và vật, có thể thay thế cho "who" và "which" trong nhiều trường hợp.

Ví dụ: The car that I bought is very fast. (Chiếc xe mà tôi mua rất nhanh.)

Chức năng của đại từ quan hệ:

Kết nối các mệnh đề: Tạo thành một câu hoàn chỉnh và mạch lạc.

Thay thế danh từ: Tránh lặp lại danh từ.

Biểu thị mối quan hệ: Cho biết mối quan hệ giữa danh từ được thay thế và phần còn lại của câu.

Ví dụ:

The house which I bought last year is very beautiful. (Ngôi nhà mà tôi mua năm ngoái rất đẹp.)

The man who is sitting next to me is my friend. (Người đàn ông đang ngồi cạnh tôi là bạn tôi.)

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

Đại từ quan hệ là gì? Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức?

Đại từ quan hệ là gì? Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức? (Hình từ Internet)

Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức?

Căn cứ Mục VII Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì việc đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh cấp tiểu học như sau:

- Kiểm tra, đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp thông tin phản hồi về năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà học sinh đạt được trong quá trình cũng như tại thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập.

- Điều này góp phần khuyến khích và định hướng học sinh trong quá trình học tập, giúp giáo viên và nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh, qua đó điều chỉnh việc dạy học môn học một cách hiệu quả ở các cấp học.

- Việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh phải bám sát mục tiêu và nội dung dạy học của Chương trình, dựa trên yêu cầu cần đạt đối với các kỹ năng giao tiếp ở từng cấp lớp, hướng tới việc giúp học sinh đạt được các bậc quy định về năng lực giao tiếp khi kết thúc các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp.

- Trong quá trình dạy học, cần chú ý ưu tiên đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh và giáo viên theo dõi tiến độ thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong Chương trình. Việc đánh giá định kỳ được thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để đánh giá mức độ đạt so với yêu cầu cần đạt đã được quy định cho mỗi cấp lớp.

- Việc đánh giá cuối cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải dựa vào yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, cụ thể là Bậc 1 đối với cấp tiểu học, Bậc 2 đối với cấp trung học cơ sở và Bậc 3 đối với cấp trung học phổ thông.

- Việc đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác nhau như định lượng, định tính và kết hợp giữa định lượng và định tính trong cả quá trình học tập, kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh.

- Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.

Theo đó, hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục thông qua các hoạt động dạy học trên lớp.

Như vậy, đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua 2 hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.

Sách giáo khoa môn Tiếng Anh gồm những gì?

Căn cứ Danh mục sách giáo khoa các môn học, hoạt động giáo dục lớp 5 và sách giáo khoa môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 4119/QĐ-BGDĐT năm 2023, danh mục sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 5 bao gồm:

Tên

Tác giả

Tổ chức cá nhân

Đơn vị liên kết

Tiếng Anh 5 (Global Success)

Hoàng Văn Vân (Tổng Chủ biên), Trần Hương Quỳnh (Chủ biên), Phan Hà, Đỗ Thị Ngọc Hiền, Đào Ngọc Lộc, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Quốc Tuấn.

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam


Tiếng Anh 5 (Family and Friends - National Edition)

Trần Cao Bội Ngọc (Chủ biên), Phạm Nguyễn Bảo Ngọc.

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam


Tiếng Anh 5 (Macmillan Next Move)

Hoàng Tăng Đức (Chủ biên), Đỗ Thị Thúy Vân, Nguyễn Thị Xuân.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh


Tiếng Anh 5 (Explore Our World)

Đào Xuân Phương Trang (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Đinh Trần Hạnh Nguyên, Nguyễn Hồ Thanh Trúc, Huỳnh Gia Mỹ.

Công ty Vepic

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng Anh 5 (i-Learn Smart Start)

Võ Đại Phúc (Tổng Chủ biên), Nguyễn Dương Hoài Thương (Chủ biên), Nguyễn Thị Ngọc Quyên, Lê Huỳnh Phương Dung.

Công ty TNHH Education Solutions Việt Nam

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng Anh 5 (Extra and Friends)

Võ Đại Phúc (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Thị Ngọc Quyên.

Công ty TNHH Education Solutions Việt Nam

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Tiếng Anh 5 (Wonderful World)

Nguyễn Vũ Quỳnh Như (Chủ biên), Trần Thị Thảo Phương, Đặng Thị Cẩm Tú, Trần Thị Thu Sương.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm


Tiếng Anh 5 (English Discovery)

Trần Thị Lan Anh (Chủ biên), Cao Thúy Hồng.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Giáo dục Cánh Buồm

Tiếng Anh 5 (Guess What!)

Nguyễn Thị Diệu Hà (Chủ biên), Cấn Thị Chang Duyên, Nguyễn Thúy Lan, Nguyễn Thị Thu Hoài.

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm


Tiếng Anh 5 (Phonics-Smart)

Lê Hoàng Dũng (Chủ biên), Quản Lê Duy.

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh


>>> Tải về Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh.

Môn Tiếng Anh lớp 6
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề thi học kì 1 lớp 6 Tiếng Anh mới nhất? Học sinh trung học cơ sở học trong bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2024 đi kèm đáp án? Mục tiêu của môn Tiếng Anh lớp 6 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 03 đề thi học sinh giỏi Tiếng Anh lớp 6 cấp huyện có đáp án? Mục tiêu chung của môn Tiếng Anh là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thiệp mời sinh nhật tiếng anh đẹp nhất? Học sinh cấp THCS phải viết được thiệp mời sinh nhật bằng tiếng anh đúng không?
Đại từ phản thân trong Tiếng Anh là gì? Học sinh THCS phải biết đại từ phản thân trong Tiếng Anh?
Đại từ phản thân trong Tiếng Anh là gì? Học sinh THCS phải biết đại từ phản thân trong Tiếng Anh?
Công thức thì hiện tại đơn lớp 6 là gì? Học sinh lớp 6 không thuộc công thức thì hiện tại đơn có bị xử lý kỉ luật hay không?
Công thức thì hiện tại đơn lớp 6 là gì? Các hình thức kỉ luật học sinh lớp 6 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp những từ và cụm từ thay thế trong Tiếng Anh? Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi giữa kỳ 1 môn Anh văn lớp 6 có đáp án tham khảo năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại từ quan hệ là gì? Đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng Anh thông qua mấy hình thức?
Hỏi đáp Pháp luật
Trạng từ chỉ thời gian trong tiếng anh là gì? Ví dụ cụ thể trạng từ chỉ thời gian trong tiếng anh?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 182

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;